Thứ Bảy, 9 tháng 5, 2020

Huyền không đại quái (copy )


Bài 1: Vận trong huyền không đại quái


Trong một số kiến thức đã chia sẻ trước đây chúng tôi đã phần nào chia sẻ về kiến thức Đại quái trạch nhật pháp, với một số kiến thức cơ bản về các quái, hào và phương pháp lựa chọn, kết hợp để có một khóa ngày phù hợp theo huyền không đại quái.
Được sự ủng hộ của các bạn yêu thích Phong thủy, trong loạt bài mới này chúng tôi sẽ tiếp tục đưa các kiến thức về Huyền không đại quái Phong thủy theo trường phái Tam Nguyên. Hy vọng đây sẽ là nguồn kiến thức cho những người yêu thích Phong thủy xa gần làm cơ sở tham chiếu, tra cứu, nghiên cứu và áp dụng trong thực tế.
(quá trình nghiên cứu, chúng tôi hoan nghênh mọi ý kiến đóng góp, xây dựng để kịp thời khắc phục,bổ khuyết những thiếu sót nhằm đem đến nguồn kiến thức có giá trị nhất đối với mọi người)
I. HUYỀN KHÔNG ĐẠI QUÁI PHONG THỦY
Huyền Không Đại Quái Phong thủy dựa trên 64 Quái tương tự 64 Quái của Kinh Dịch. Đối với những người mới nghiên cứu Phong thủy thông thường sẽ tiếp cận kiến thức theo các tầng sau: phong thủy bát trạch, huyền không phi tinh, huyền không đại quái... Trong đó:
Bát Trạch xét theo cung góc 45 độ (8 hướng)
Phong Thủy Phi Tinh xét theo cung góc 15 độ (24 sơn)
Huyền Không Đại Quái xét theo các hào, có tổng cộng 64 quái x 6 hào. Như vậy sẽ có 384 hào được phân chia trên 360 độ. Việc tính toán là rất chi tiết, đòi hỏi độ chính xác rất cao.
Trong Huyền Không Đại Quái, mỗi Đại quái trong 64 Quái đều có “Quái Khí” và “Quái Vận”. đây có thể coi là “chìa khóa” để bắt đầu nghiên cứu và ứng dụng Phong thủy Huyền không đại quái.

Trong nội dung kiến thức được trình bày sau đây, chúng tôi sẽ cố gắng trình bày những kiến thức mấu chốt như: Quái vận, Quái khí, Vận phi tinh khác vận đại quái ra sao, Thế nào là Thất tinh đả kiếp pháp, Nhất quái thuần thanh, Xuất quái, Nhập quái, Huyết thống quái, giải thích một số câu quyết "Càn sơn Càn hướng", "Mão sơn Mão hướng"..., thế nào là Long Sơn Hướng Thủy và cách áp dụng, Phương pháp sử dụng la kinh Tam nguyên đại quái để nghiên cứu và áp dụng huyền không đại quái.....
II. NỘI DUNG
1. Vận trong huyền không đại quái
Huyền không phong thủy gồm có 2 lớp kiến thức liên quan với nhau, Huyền Không phi tinh và Huyền Không Đại quái. Đại vận huyền không 180 năm được phân chia khác nhau theo 2 lớp kiến thức này. Huyền không phi tinh chia Đại vận 180 năm thành tam nguyên cửu vận gồm Hạ Nguyên, Trung Nguyên, Thượng Nguyên mỗi nguyên có 3 vận, mỗi vận 20 năm (bằng nhau). Đối với huyền không đại quái việc phân chia dựa vào bát quái (là nền tảng của Đại quái) do vận trong Đại quái sẽ chỉ có 8 vận. Độ dài của mỗi vận phụ thuộc vào các hào của mỗi quái.
Độ dài mỗi vận tương ứng mỗi quái dựa vào số hào âm và hào dương. Mỗi hào dương tương ứng với 9 năm, mỗi hào âm tương ứng với 6 năm.
Vận 1 tương ứng với quái Khôn sẽ có độ dài 18 năm, Vận 9 tương ứng với quái Càn sẽ có độ dài 27 năm. Trong đại quái 8 vận sẽ được chia thành 2 nguyên Thượng Nguyên (từ vận 1 - 4) và Hạ Nguyên (vận 6 - 9) như vậy Đại quái phong thủy sẽ được chi thành "nhị nguyên bát vận".




Trong đó:
Vận 1 (Khôn) và Vận 9 (Càn) được gọi là Nam Bắc phụ mẫu quái
Vận 6 (Cấn) 7 (Khảm) 8 (Chấn) được gọi là Giang Đông quái
Vận 2 (Tốn) 3 (Ly) 4 (Đoài) được gọi là Giang tây quái
(hết bài 1)

Bài 2: Huyền Không Quái Vận


2. Huyền không quái vận
- Huyền không quái vận là số chỉ quái vận của 64 quẻ, thể hiện bằng con số nằm phía dưới Hạ quái.
a. Quái vận 1: Phụ Quái, sao Tham Lang, hành Thủy, hướng Bắc
Quái vận 1 thuộc Nam Bắc phụ mẫu quái, trong đó thượng quái và hạ quái giống nhau;
Quái vận 1 gồm các quái sau:
KHÔN - CẤN - KHẢM - TỐN - CHẤN - LY - ĐOÀI - CÀN
b. Quái vận 9: Mẫu Quái, sao Hữu Bật, hành Kim, hướng Nam
Quái vận 9 thuộc Nam Bắc phụ mẫu quái trong đó thượng quái và hạ quái ngược nhau. Quái vận 9 được hình thành từ các quẻ thuần quái của Quái vận 1 bằng cách đổi cả 3 hào của quái vận 1 
Quái vận 9 gồm các quái sau: 
THÁI - TỔN - KÝ TẾ - ÍCH - HẰNG - VỊ TẾ - HÀM -BĨ

c. Quái vận 8: Giang Đông Quái, thuộc Thiên Nguyên Long, Sao Tả Phù, hành Mộc, hướng Đông
Quái vận 8 có hào 1 của hạ quái khác thượng quái. Quái vận 8 được hình thành từ các quẻ thuần quái của Quái vận 1 bằng cách đổi hào 1 của quái vận 1 
vận 8
Quái vận 8 gồm các quái sau:
 PHỤC - BÍ - TIẾT - TIỂU SÚC - DƯ - ĐỈNH - KHỐN - CẤU

d. Quái vận 7: Giang Đông Quái, thuộc Nhân Nguyên Long, hướng Đông, hành Hỏa
Quái vận 7 có hào 2 của hạ quái khác thượng quái. Quái vận 7 được hình thành từ các quẻ thuần quái của Quái vận 1 bằng cách đổi hào 2 của quái vận 1 
vận 7
Quái vận 7 gồm các quái sau:
SƯ - CỔ - TỶ - TIỆM - QUY MUỘI - ĐẠI HỮU - TÙY - ĐỒNG NHÂN

e. Quái vận 6Giang Đông Quái - Địa Nguyên Long, sao Vũ Khúc, hành Thủy, hướng Đông
Quái vận 6 có hào 3 của hạ quái khác thượng quái. Quái vận 6 được hình thành từ các quẻ thuần quái của Quái vận 1 bằng cách đổi hào 3 của quái vận 1 
Quái vận 6 gồm các quái sau:
KHIÊM - BÁC - TỈNH - HOÁN - PHONG - PHỆ HẠP - QUẢI - LÝ  

f. Quái vận 2Giang Tây Quái - Thiên Nguyên Long, sao Cự Môn, hành Hỏa, hướng Tây
Quái vận 2 được hình thành bởi sự thay đổi âm dương hào 1 của Quái vận 9
vận 2
Quái vận 2 gồm các quái sau:
THĂNG - MÔNG - KIỂM -QUÁN - ĐẠI TRÁNG - KHUÊ - CÁCH - VÔ VỌNG

gQuái vận 3Giang Tây Quái - Nhân Nguyên Long, sao Lộc Tồn, hành Mộc , hướng Tây
Quái vận 3 được hình thành bởi sự thay đổi âm dương hào 2 của Quái vận 9
vận 3
 Quái vận 3 gồm các quái sau:
MINH DI - DI - NHU - TRUNG PHU - TIỂU QUÁ - TẤN - ĐẠI QUÁ - TỤNG

hQuái vận 4Giang Tây Quái - Địa Nguyên Long, sao Văn Khúc, hành Kim , hướng Tây
Quái vận 4 được hình thành bởi sự thay đổi âm dương hào3 của Quái vận 9
vận 4
  Quái vận 4 gồm các quái sau:
LÂM - ĐẠI SÚC - TRUÂN - GIA NHÂN - GIẢI - ĐỈNH - TÙY - ĐỘN

(Hết bài 2)

Bài 3: Huyền Không Ngũ Hành

3. Huyền không ngũ hành
Huyền không ngũ hành là Số đại diện cho ngũ hành của 64 quái. Là sự kết hợp Tiên thiên Bát quái và các số của Lạc thư. Huyền không ngũ hành được xác định bởi Thượng quái. 
huyền không ngũ hành đại quái
- Số huyền không ngũ hành được thể hiện phía trên của Thượng quái.
- Tính chất ngũ hành căn cứ vào số Hà Đồ.
- Huyền không ngũ hành đại quái không sử dụng hành Thủy. 
Ví dụ:
huyền không ngũ hành đại quái
huyền không ngũ hành đại quái
(hết bài 3 - bài tiếp: một số ứng dụng của huyền không đại quái)
4. Một số ứng dụng cơ bản của Huyền không đại quái (dương trạch)
Điểm cốt lõi của huyền không đại quái phong thủy là thiết lập mối liên kết giữa ĐỊA KHÍ, NHÂN KHÍ và THIÊN KHÍ. Địa khí ở đây có thể được hiểu hoặc được đại diện bằng quái của  độ số khi ta khảo sát ngôi nhà hoặc bất cứ đối tượng nào, Nhân khí là quái khí mỗi cá nhân tương ứng với năm sinh của người đó, Thiên khí là quá trình lựa chọn thời điểm thích hợp cho các hoạt động cá nhân hoặc kích hoạt phong thủy tương ứng. Mối liên kết này được tạo lập bằng việc thiết lập mối liên kết giữa các quái phù hợp.
Có rất rất nhiều mối liên kết giữa các quái mà trong suốt quá trình nghiên cứu, tìm hiểu huyền không đại quái Phong thủy chúng ta sẽ được biết đến, dưới đây là một vài trong số những mối liên kết được ứng dụng:
a. Khi sử dụng phong thủy để khắc phục một yếu tố xấu hay tăng cường sự tốt đẹp thì việc tính toán vị trí chính xác là rất quan trọng. Đối với Bát trạch hay huyền không phi tinh chúng ta sử dụng một cung 45 hay 15 độ tương ứng để tính toán, tuy nhiên khi sử dụng Huyền không đại quái bằng việc tính toán theo những công thức nhất định chúng ta có thể đặt chính xác vị hay hướng của đối tượng bất kỳ cần xem xét phong thủy vào các hào phù hợp (tương tứng 0.9375 độ). Tương tự việc hóa giải sát khí của các sao xấu hay kích hoạt các vị trí có các sao tốt lành khi sử dụng huyền không phi tinh, bằng HKĐQ chúng ta có thể tìm được vị trí và thời điểm chính xác phù hợp nhất với những người sinh sống trong không gian đó.
ứng dụng huyền không đại quái

b. Khi cần cải thiện các mối quan hệ trong công việc, cuộc sống hay gia đình.
c. Khi phải đối phó với các chướng ngại vật hoặc các vấn đề với chính quyền, tổ chức hay cá nhân chúng ta có thể tìm một người, một vị trí đặc biệt phù hợp trong gia đình hay trong công ty, tổ chức của mình nhằm tăng cường khả năng của bản thân để đưa ra những quyết định sáng suốt với những thử thách hay cơ hội trước mắt. 
d. Tính toán thay đổi hướng giường ngủ nhằm tìm ra mối quan hệ phù hợp nhất giữa giường ngủ, cửa phòng, của nhà và chủ nhân, tăng cường mối quan hệ vợ chồng hay phục vụ mục đích cầu tự...
e. khi gặp vấn đề với sự nghiệp, tài chính sử dụng HKĐQ để tính toán vị trí đặt bàn làm việc, ghế ngồi và các yếu tố khác nhằm tạo sự liên kết giữa cá nhân với môi trường làm việc một cách phù hợp nhất.
f. Kết hợp đại quái trạch nhật để tìm ra thời điểm, vị trí, cá nhân phù hợp nhất.
huyền không đại quái
thành công

Như vậy, sử dụng HKĐQ chúng ta sẽ tìm ra được các mối quan hệ giữa thiên khí, địa khí và nhân khí nhằm tìm ra được không gian, thời gian lý tưởng nhất đối với một yêu cầu công việc nhất định. 
Câu hỏi đặt ra là bằng cách nào chúng ta tìm được các mối quan hệ đó ? 
Chúng ta sẽ dần đi vào các kiến thức sau đây: 
- Huyết thống quái
- Thất tinh đả kiếp
- Kết hợp Hà Đồ
- Hợp thập, hợp ngũ, hợp thập ngũ
- Quan hệ ngũ hành
- Đồng vận
-...
Từng bước làm sáng tỏ sự huyền diệu của huyền không đại quái Phong thủy. 

- Bài 5: Tam Ban và Đả Kiếp

Thiên Ngọc Kinh viết :

"Thức đắc Phụ Mẫu Tam Ban Quái, tiện thị chân thần lộ. 
Bắc Đẩu Thất Tinh khứ đả kiếp, ly cung yếu tương hợp"

Phụ Mẫu Tam Ban Quái là gì ?
Bắc Đẩu Thất Tinh Đả Kiếp là gì ?
thất tinh đả kiếp
Kỹ thuật Đả Kiếp của Huyền Không Đại Quái có khác biệt gì với Đả Kiếp của Huyền Không Phi Tinh?
Tam Ban Quái theo Huyền Không Đại Quái chính là Giang Đông Quái - Giang Tây Quái và Nam Bắc Phụ Mẫu Quái. Nắm được bí quyết này tức là thực sự nắm được nghệ thuật kết nối " khí " trong HKĐQ.
Bắc đẩu thất tinh khứ đả kiếp - ly cung yếu tương hợp. Bây giờ có nhiều người sẽ hình dung chữ Ly cung trong câu quyết này có nghĩa là Quẻ Ly đúng không ? Đã bao giờ các bạn nghĩ chữ " ly " này có nghĩa là dời đi ( leaving ) hay chưa ?
Vậy cùng tìm hiểu Thất Tinh đả kiếp để biết chữ " ly " đó nói về cái gì nhé.
Bắc đẩu thất tinh đả kiếp là được nói đến trong cả hai trường phái Tam Nguyên Huyền Không Phi Tinh và Đại Quái.
Theo phái Phi Tinh, việc đặt chính xác vị trí của cửa và cửa sổ có thể tiếp thụ được Khí của các nguyên vận khác nhau và biến những năng lượng thất vận, năng lượng xấu tất cả đều trở thành cát khí.
Ví dụ trường hợp Vận 8, nếu ta có hướng tinh 8 ở cửa chính, hướng tinh 2 ở cửa sổ và hướng tinh 5 ở cửa sổ khác thì ta có thể Đả kiếp thành công, đoạt khí tương lai...
Trong trường phái Huyền Không Đại Quái, hai Quái đảo ngược nhau theo cách Hào 1 của Quái này là Hào 6 của Quái kia, Hào 2 quái này là hào 5 quái kia, cứ thế tuần tự đảo quẻ thì được gọi là quẻ Đả Kiếp. Và hai quẻ Đại Quái Đả Kiếp cho nhau được coi là có sự kết nối cát khí. Ví dụ như quẻ Thái và quẻ Bĩ có mối quan hệ Đả kiếp.
Trong 64 quẻ Đại Quái có tổng cộng 28 cặp với 56 quẻ có mối quan hệ Đả Kiếp.
Còn lại 8 quẻ hoàn toàn không có Đả Kiếp.
thất tinh đả kiếpVề ứng dụng, Thất Tinh đả kiếp có thể dùng trong việc kết nối giữa các yếu tố Thiên ( thời gian ) - Địa ( vị trí ) - Nhân ( con người ), ví dụ như mối quan hệ Đả kiếp giữa người và nhà, giữa 2 người, giữa nhà và năm xảy ra, giữa người và năm...
Vd quẻ Đại quái của mệnh chủ có mối quan hệ Đả Kiếp với ngôi nhà thì chắc chắn ngôi nhà đó sẽ tác động rất lớn đến người đó. Nếu là ngôi nhà pt tốt thì quả là tuyệt vời người có quẻ mệnh Đả Kiếp.
Giả như một người sinh năm 1968 nếu sống trong ngôi nhà có toạ 101,25 độ - 106,75 độ thì giữa người và nhà có quan hệ Đả Kiếp.
Như đã nói ở trên, chúng ta có thể biết theo phương vị của HKĐQ ( trên la kinh ) :
- Tại Càn cung : quẻ Càn không có Đả Kiếp
- Tại Tốn cung : quẻ Trung Phu không có Đả Kiếp
- Tại Khảm cung : quẻ Khảm không có Đả Kiếp
- Tại Cấn cung : quẻ Di không có Đả Kiếp
- Tại Khôn cung : quẻ Khôn không có Đả Kiếp
- Tại Chấn cung : quẻ Tiểu Quá không có Đả Kiếp
- Tại Ly cung : quẻ Ly không có Đả Kiếp
- Tại Đoài cung : quẻ Đại Quá không có Đả Kiếp
Tổng kết :
Có thể nhận thấy từ trong các hình ảnh và phân tích, ta nhận thấy rằng trong một Cung có 8 quẻ Đại Quái  (ví dụ cung Càn trên la kinh Tam nguyên ) thì luôn có 7 quẻ có thể Đả Kiếp thành 7 quẻ mới và " rời đi " cướp đoạt khí tương lai.
7 quẻ Đả Kiếp gọi là Thất Tinh Đả Kiếp. Và đúng là phải " ly cung " ( rời đi ) thì mới Đả Kiếp được. Quẻ còn lại không rời đi được chính là quẻ không thể " ly cung "
Người thực hành HKĐQ có thể sử dụng Thất Tinh Đả Kiếp để kết nối khí giữa Long - Sơn - Hướng - Thuỷ. Đả Kiếp thành công sẽ đem lại thịnh vượng cục trong 180 năm.
Ngoài ra có thể thấy tất cả 28 cặp quẻ Đả Kiếp, nếu không phải là cùng Quái Vận thì cũng là Điên Đảo Ai Tinh 2-4, 6-8.
Về ứng dụng Thất Tinh Đả Kiếp trong HKĐQ cụ thể như thế nào xin hẹn vào dịp khác.
Từ nay câu quen thuộc " Ly cung đả kiếp " có thể hiểu thêm theo nghĩa khác rồi


Bài 6: Huyết thống Quái

6. Huyết thống quái trong huyền không đại quái.
chúng ta có 64 đại quái được phân chia thành 8 gia đình, mỗi gia đình đại quái gồm có Quái cha, Quái mẹ, 6 Quái con trai và 6 Quái con gái. Quái cha mẹ được sử dụng trong trạch nhật pháp cho các vấn đề liên quan đến sự nghiệp hay các tình trạng khác tương tự, quái con được sử dụng cho tiền bạc và các vấn đề về thu nhập...
Các đại quái thuộc cùng một gia đình được kết nối bởi huyết thống quái.
Mối liên kết này được sử dụng trong trạch nhật và là một trong những kết nối có tác động mạnh nhất. Đây là mối liên kết duy nhất vượt qua sự xung khắc của thiên can và địa chi. Ví dụ một ngày khi địa chi của ngày xung khắc với địa chi năm sinh của một người, sẽ là một ngày không tốt lành cho người đó và chỉ khi nếu có một mối liên hệ huyết thống quái giữa 2 đại quái này thì ngày đó có thể được chọn như một ngày tương đối tốt lành Tương tự mối liên hệ huyết thống quái có thể vượt qua sự xung đột giữa địa chi của ngày và năm của một khóa ngày được chọn.
Thêm vào đó nếu hướng nhà và tuổi của một người thuộc cùng một gia đình quái thì ta có thể tìm kiếm những phương vị thuộc cùng huyết thống quái đó để kích hoạt  năng lượng tốt phù hợp với nhu cầu cá nhân.
* Các gia đình quái:
a. Gia đình Càn - Khôn
Cha Càn sinh 6 con trai: Cấu, Đồng Nhân, Lý, Tiểu súc, Đại Hữu, Quải
Mẹ Khôn sinh 6 con gái: Phục, Sư, Khiêm, Dự, Tỷ, Bác
b. Gia đình Khảm - Ly
Cha Khảm sinh 6 con trai: Tiết, Tỷ, Tỉnh, Khốn, Sư, Hoán
Mẹ Ly sinh 6 con gái: Đỉnh, Đại Hữu, Phệ hạp, Bí, Đồng nhân, Phong
c. Gia đình Chấn - Tốn
Cha Chấn sinh 6 con trai: Dự, Quy Muội, Phong, Phục, Tùy, Phệ Hạp
Mẹ Tốn sinh 6 con gái: Tiểu súc, Tiệm, Hoán, Cấu, Cổ, Tỉnh
d. Gia đình Cấn - Đoàn
Cha Cấn sinh 6 con trai: Bí, Cổ, Bác, Đỉnh, Tiệm, Khiêm
Mẹ Đoài sinh 6 con gái: Khốn, Tùy, Quải, Tiết, Quy muội, Lý
e. Gia đình Bĩ - Thái
Cha Bĩ sinh 6 con trai: Vô Vọng, Tụng, Độn, Quán, Tấn, Tùy
Mẹ Thái sinh 6 con gái: Thăng, Minh Di, Lâm, Đại tráng, Nhu, Đại súc
f. Gia đình Ký tế - Vị tế
Cha Ký tế sinh 6 con trai: Kiểm, Nhu, Truân, Cách, Minh Di, Gia Nhân
Mẹ Vị Tế sinh 6 con gái: Khuê, Tấn, Đỉnh, Mông, Tụng, Giải
g. Gia đình Hằng - Ích
Cha Hằng sinh 6 con trai: Đại tráng, Tiểu Quá, Giải, Thăng, Đại quá, Đỉnh
Mẹ Ích sinh 6 con gái: Quán, Trung Phu, Gia nhân, Vô vọng, Di, Truân
h. Gia đinh Tổn - Hàm
Cha Tổn sinh 6 con trai: Mông, Di, Đại súc, Khuê, Trung phu, Thăng
Mẹ Hàm sinh 6 con gái: Cách, Đại quá, Tụy, Kiển, Tiểu quá, Độn
lưu ý: Trên la kinh TAM NGUYÊN ĐẠI QUÁI do Hưng Nguyễn Team sản xuất đã được tích hợp đầy đủ vòng huyết thống quái, dễ dàng tra cứu và ứng dụng mối liên kết huyết thống quái trong thực hành phong thủy huyền không đại quái.
huyết thống quái
vòng huyết thống trên la kinh tam nguyên đại quái
* Các ứng dụng cụ thể của huyết thống quái trong thực tế sẽ được trình bày trong một bài viết khác.