của phong thủy rồi tạo phước cho người, ấy là Lý tín. Nếu không hiểu được bí áo
của phong thủy mà lấy ngụy làm chân rồi bói trạch tạo mộ, ấy là Mê tín.
Chúng ta đã và đang cùng nhau nghiên cứu Phong thủy học thì chẳng những phải
nỗ lực tìm tòi học tập để thấu triệt phong thủy, thâm hiểu cái tinh thần vì người
khác mà an nguy, cứu bần…, mà còn cần phải tìm cho được “chân”, “ngụy” giữa
các trường phái phong thủy: Tam nguyên, Tam hợp, Phi tinh,….
Nay tôi cũng vì muốn chúng ta càng ngày càng đi sâu vào nghiên cứu mà đưa lên
chủ đề “Huyền Không Đại quái” để cùng mọi người nghiên cứu đạo lý phong
thủy.
Lý của “HUYỀN KHÔNG ĐẠI QUÁI” đã rất thâm sâu mà nghĩa thì vô cùng.
Nhưng khi đã thông đạt thì chỉ học ít lại vẫn có thể thâm cầu bởi pháp dụng thì rất đơn giản. Tổng quát thì cũng là: Thiên địa, thủy hỏa, sơn trạch, phong lôi (8 quái
tượng) cho đến âm dương thuận nghịch, ngũ hành sinh khắc, phu thê phối hợp mà điên điên đảo, thiên địa giao cấu, phụ mẫu tam bàn quái mà thôi.HUYỀN KHÔNG ĐẠI QUÁI PHẦN I : LÝ THUYẾT CƠ BẢN Phần này, nội dung lấy giảng giải quái Lý làm chủ, đây cũng là cơ sở của HUYỀN KHÔNG ĐẠI QUÁI ĐẠI THÀNH phái. Cần gia tâm nghiên cứu chương này thì
dễ tiếp thu mà hiểu rõ những chương về sau .- Bát quái Chú giải : Nguyên trước chỉ có quái hào mà không có tên quái, sau thêm quái danh
mà có ca quyết, nay cũng đưa ra đây để các bạn tham khảo
- Càn tam liên ☰ Khôn lục đoạn ☷- Chấn ngưỡng bồn ☳ Cấn phúc uyển ☶- Ly trung hư ☲ Đoài thượng khuyết ☱Khảm trung mãn ☵ Tốn hạ đoạn ☴
- Tiên hậu thiên bát quái đồ Đồ 1 – Tiên thiên bát quái Đồ 2 : Hậu thiên bát quái-
Tổ hợp của 64 quái :Từ Thái Cực ban đầu phân âm dương, tuần hoàn thứ tự giao phối mà thành 64
quái. Bát quái (8 quái) gọi là nguyên quái, 64 quái gọi là thành quái, mà tổ thành
của thành quái là âm dương thêm âm dương, rồi lại thêm âm dương 6 lần như vậy
mới thành 64 quái
Các ô màu trắng trong đồ là hào dương, các ô màu là hào âm. Từ Càn đến Phục sơ hào đều là dương, là dương nghi. Từ Cấn đến Khôn, sơ hào đều là âm, là âm nghi,
mà hào thượng là 1 âm 1 dương, tương gian ở đó mà có cái nghĩa đối đãi lưu hành.Đến như cách bài liệt quái thì lấy hào dưới cùng gọi là sơ hào, ở trung ương của
toàn quái đổi là hào nhị, còn lại là hào thượng hoặc hào tam.
* Chú giải : Người ta khi xem đồ thì phát hiện tổ hợp của thành quái đều do 2 hào
âm dương tương giao mà thành
- Tầng 1 – Thái cực lúc âm dương chưa sanh
- Tầng 2 – Phương trên là dương nghi, phương dưới là âm nghi
- Tầng 3 – Âm nghi phân là 2 phần, dương nghi cũng phân 2 phần, mà thành tứ tượng tức thái dương, thiếu âm, thiếu dương, thái âm.
- Tầng 4 – Mỗi phần của tứ tượng đều phân ra 2 phần, toàn bộ đều lấy tiên là
dương, dưới là âm mà bài liệt, hình thành đủ 8 phần, gọi là bát quái, tức Càn, Đoài,
Ly, Chấn, Tốn, Khảm, Cấn , Khôn
- Tầng 5 – Mỗi quái lại phân 2 phần, toàn bộ đều lấy trên dương dưới âm mà bài
liệt
- Tầng 6 – Lấy mỗi 1 phần dương hoặc âm của tầng 5 phân làm 2 phần. Dùng công
thức trên dương dưới âm mà bài liệt
- Tầng 7 – Lấy mỗi 1 phần âm hoặc dương của tầng 6, phân làm 2 phần. Dùng
công thức trên dương dưới âm mà bài liệt tiện thành 64 quái.Nhứt lục tứ cửu song song khởi
Quyết cấu Bác Phục điên điên đảo
Vãng lai kháp tịch đoàn đoàn chuyển
Quái tượng thuận nghịch hào hào đáo 64 quái không ngoài 8 quái Càn Đoài Ly Chấn Tốn Khảm Cấn Khôn. Từ Càn đến
Phục 4 cung thì 3 hào ngoài lấy thứ tự Càn Đoài Ly Chấn Tốn Khảm Cấn Khôn mà
thuận vào nên gọi là “Dương tùng tả biên đoàn đoàn chuyển” là vậy.
Từ Cấn đến Khôn 4 cung thì 3 hào ngoài lấy thứ tự Càn Đoài Ly Chấn Tốn Khảm
Cấn Khôn mà nghịch vào, nên gọi là “Âm tùng hữu lệ chuyển tương thông”.
Phần này thuyết minh quái lệ của Chu tử. Đem 64 quái phân làm viên đồ và
phương đồ, mà 64 quái đều lấy quái hào ra làm đại biểu ( - - ) là hào âm, ( - ) là
hào dương.
Viên đồ dương tận cùng giữa Ngọ, Ngọ là Càn toàn hào dương, sau khi hoàn thành
dương quái hào thì sanh sơ hào âm Cấu quái, đấy là cái lý dương tận âm sanh.
Toàn tiết đều lấy bài liệt của quái với tổ hợp biến hoán của ngoại bàn và nội bàn
làm chủ.
Lưỡng đồ Áo
Bí Chu Tử nói : Bài bổ ở viên đồ là Càn tận ở trong Ngọ, Khôn tận ở trong Tí, Ly tận ở trong Mão, Khảm tận ở trong Dậu. Dương sanh ở trong Tí mà tận ở trong Ngọ,
âm sanh ở trong Ngọ mà cực ở trong Tí, nên dương tại Nam, âm tại Bắc.
Càn bắt đầu ở Tây Bắc, cuối ở Đông Nam nên dương tại Bắc, âm tại Nam. Hai cái
này là số âm dương đối đãi, tròn ở ngoài là dương, vuông ở trong là âm. Tròn thì động mà làm thiên, vuông thì tịnh mà làm địa.
Trần Hi Di phương viên lưỡng đồ ,Chú giải :
Càn tận ở Ngọ - là chỉ Càn quái tại Ly cung đình lại
Khôn tận ở Tí – là chỉ Khôn quái tại Khảm cung đình lại
Ly tận ở Mão – là chỉ Ly quái tại Chấn cung đình lại
Khảm tận ở Dậu – là chỉ Khảm quái tại Đoài cung đình lại
Càn bắt đầu ở Tây Bắc, xem 18 đầu trong tại đồ vuông thì Càn 1 tại vị Tây Bắc
xuất hiện hướng bên tả lần lần bài lên trên, cuối cùng khi đến vị Đông Nam thì bị Khôn chiếm cứ. Khôn quái có 6 hào toàn âm, 6 hào trong Khôn quái không có hào
nào là dương, tức khí của Càn quái tàn hết, nên gọi là Càn tận ở Đông Nam –
Dương tại Bắc, âm tại Nam thì có 2 cách nói :
a. Đại Súc quái và Đại Tráng quái của địa quái ở Bắc vị có 3 hào thuần dương.
Quán quái và Dự quái của địa quái ở Nam vị có 3 hào thuần âm.
b. Nam vị là dương, nhưng dương hết thì âm sanh, là nơi sanh ra âm. Bắc vị là âm,
nhưng âm hết thì dương sanh, là nơi sanh ra dương vậy.
Thiệu Bá Ôn nói : Càn Đoài Ly Chấn tại thiên là dương, tại địa là cương, tại thiên
thì cư ở Đông Nam, tại địa thì cư ở Tây Bắc. Tốn Khảm Cấn Khôn tại thiên là âm,
tại địa là nhu, tại thiên thì cư ở Tây Bắc, tại địa thì cư ở Đông Nam, nên có
câu:"Càn là thiên môn, Tốn là địa hộ". Âm dương tương thác là thiên văn, cương
nhu tương giao là địa lý.
Nội tầng phương đồ hòa viên (Khi có thời gian sẽ vẽ lại đồ này)
Trong câu chữ thường đề cập đến thiên địa thì đều có chỉ dẫn. Thiên là chỉ về ngoại bàn, địa là chỉ về nội bàn. Ngoại bàn là viên đồ đã nói ở bài trước, nội bàn là
phương đồ hóa viên đồ.
Còn như âm dương thì căn cứ câu : “Dương tùng tả biên đoàn đoàn chuyển, âm
tùng hữu lộ chuyển tương thông”.
Bắt đầu của Càn Đoài Ly Chấn, ở ngoại bàn thì tại Đông Nam, ở nội bàn thì tại
Tây Bắc .
Bắt đầu của Tốn Khảm Cấn Khôn, ở ngoại bàn thì tại Tây Bắc, ở nội bàn thì tại Đông Nam
Hợp khán phương viên đồ mà thấy 1-9 phụ mẫu quái, 3 hào ở trong viên đồ, 3 hào ở ngoài phương đồ, tám cung phối thành Thái, Tổn, Ký, Ích, Hằng, Vị, Hàm, Bỉ chính là bát quái.
3 hào ở ngoài viên đồ, 3 hào ở trong phương đồ, mỗi cung đều được Thái, Tổn,
Ký, Ích, Hằng, Vị, Hàm, Bỉ, cũng là bát quái.
(Cũng sẽ vẽ lại đồ này)Ở trong tầng 1 lấy quái của phương đồ hóa viên đồ Tầng 2 là 3 hào sơ, nhị và tam của nội bàn
Tầng 3 lấy hào sơ, hào nhị và hào tam của ngoại bàn làm thượng quái, phối với hào
tứ, hào ngũ và hào lục là hạ quái mà thành quái mới. Trong đồ này không có 6 hào,
tham xét ở đồ trước thì rõ.
Tầng 4 là hào tứ, hào ngũ, hào lục của ngoại bàn.
Tầng ở ngoài cùng là ngoại bàn 64 quái đồ. Càn là thiên quái, Khôn là địa quái,
Cấn là Sơn quái, Tốn là phong quái, Khảm là thủy quái, Ly là hỏa quái, thuộc ở nhứt vận phụ quái, tức là Giang Bắc quái.
Thiên địa Bỉ quái, Trạch Sơn Hàm quái, Hỏa Thủy Vị Tế quái, Lôi Phong Hằng
quái, Phong Lôi Ích quái, Thủy Hỏa Ký Tế quái, Sơn Trạch Tổn quái, Địa Thiên
Thái quái, thuộc ở Cửu vận mẫu quái, tức là Giang Nam quái.
- Thiên Địa là Bỉ - trên Càn dưới Khôn vậy
- Trạch Sơn là Hàm – trên Đoài dưới Cấn
- Hỏa Thủy Vị Tế - trên Ly dưới Khảm
- Lôi Phong là Hằng – trên Chấn dưới Tốn
- Phong Lôi là Ích – trên Tốn dưới Chấn
- Thủy Hỏa Ký Tế - trên Khảm dưới Ly
- Sơn Trạch là Tổn – trên Cấn dưới Đoài
- Địa Thiên là Thái – trên Khôn dưới Càn
Trong Khôn mà ngoài Càn, giao mà thành Bỉ
Trong Cấn mà ngoài Đoài, giao mà thành Hoàn
Trong Khảm mà ngoài Ly, giao mà thành Vị Tế Trong Tốn mà ngoài Chấn, giao mà thành Hằng
Trong Chấn mà ngoài Tốn, giao mà thành Ích
Trong Ly mà ngoài Khảm, giao mà thành Ký Tế Trong Đoài mà ngoài Cấn, giao mà thành Tổn
Trong Càn mà ngoài Khôn, giao mà thành Thái
- Càn cung Càn quái bất biến, Càn với Khôn đối
- Đoài cung Trung Phu quái bất biến, Trung Phu đối với Tiểu quá
- Ly cung Ly quái bất biến, Ly đối với Khảm
- Chấn cung Gi quái bất biến, Gi đối với Đại quá
- Tốn cung Đại quá quái bất biến, quái này có đối
- Khảm cung Khảm quái bất biến, quái có đối
- Cấn cung Tiểu quá quái bất biến, không có dư phản
- Khôn cung Khôn quái bất biến, có đối có phản. Mỗi cung đều có 1 quái bất động,
nên gọi là thất tinh khứ đã kiếp vậy Ngoại bàn 64 quái phối quái vận pháp
Ngoại bàn 64 quái phối quái vận pháp Từ Càn là thiên quái đến Địa Lôi Phục 32 quái đều thuộc về 4 quái càn Đoài Ly Chấn, 4 quái này thuộc Dương, tại phần trên của mỗi quái đều lấy càn đoài Ly Chấn Tốn Khảm Cấn Khôn mà thuận bài xuống dưới
Từ Thiên Phong Cấu Quái đến khôn vi địa quái 32 quái đều thuộc về
Tốn Khảm Cấn Khôn, 4 quái này thuộc âm , tại phần trên của mỗi quái đều lấy Càn Đoài Ly Chấn Tốn Khảm Cấn Khôn mà thuận bài xuống dưới
Đến như 9,4,3,8,2,7,6,1 là đại biểu của quái Tức Càn -9, Đoài -4,
Ly 3 chấn 8 Tốn – 2, Khảm -7, Cấn -6, Khôn 1 Số này do tiên thiên quái phối . Lạc Thư mà ra
Lấy Tốn cung quái làm ví dụ 9Càn Tốn quái
4 Đoài Tốn quái
3
Ly Tốn quái
8
Chấn Tốn quái
2
Tốn Tốn quái
7
Khảm Tốn quái
quái làm thượng quái Đối quái - Phản quái đồ Vận 2 là thí dụ HUYỀN KHÔNG ĐẠI QUÁI (tiếp theo)
vanhoai: Từ đây chúng ta bắt đầu đi vào phần lý thuyết của Huyền Không Đại
Quái. Các bạn cần đọc từ từ để hiểu rõ Nhất vận:Nhứt vận bát quái là 1 của 1, là Tham Lang, là Nam Bắc bát thần, là phụ mẫu quái.
Trong 8 quái này thì quái trên với quái dưới là tương đồng, thuộc bước 1 của bát
quái nên thuộc về nhứt vận quái. Tính danh là Tham lang thuộc Bắc quái, còn gọi
là phụ quái, với Nam quái mẫu quái hợp gọi là Nam Bắc phụ mẫu quái
- Nhứt vận Tham Lang quái
thượng quái | ☷ | ☶ | ☵ | ☴ | ☳ | ☲ | ☱ | ☰ | thượng quái |
với | |||||||||
hạ quái | |||||||||
tương đồng | ☷ | ☶ | ☵ | ☴ | ☳ | ☲ | ☱ | ☰ | hạ quái |
☷ | ☶ | ☵ | ☴ | ☳ | ☲ | ☱ | ☰ | thành quái |
☷ | ☶ | ☵ | ☴ | ☳ | ☲ | ☱ | ☰ |
- Nhứt vận Tham Lang quái là quái thứ 1 trong bát quái, cho nên là bát quái 1 của
1Nhị vận:- Nhị vận bát quái là 2 của 1, là Cự môn, là Giang Tây quái, là Thiên nguyên long
Hỏa Trạch | Lôi Thiên | Sơn Thủy | Địa Phong |
☲ X ☱ | ☳ X ☰ | ☶ X ☵ | ☷ X ☴ |
Cách Khuể | Vô Đại | Kiển Mông | Quan Thăng |
vọng tráng |
8 quái này thuộc nhị vận Cự môn quái, nó từ nhứt vận Tham lang quái biến qua,
nên gọi là 2 của 1. Một là nhứt vận Tham Lang quái, hai là nhị vận Cự môn quái >
Tham Lang quái biến hào nhị và hào tam thành Cự Môn quái
☰ | ☱ | ☲ | ☳ | ☴ | ☵ | ☶ | ☷ |
☰ | ☱ | ☲ | ☳ | ☴ | ☵ | ☶ | ☷ |
Càn | Đoài | Ly | Chấn | Tốn | Khảm | Cấn | Khôn |
☰ | ☱ | ☲ | ☳ | ☴ | ☵ | ☶ | ☷ |
☳ | ☲ | ☱ | ☰ | ☷ | ☶ | ☵ | ☴ |
Vô | Cách | Khuể | Đại | Quan | Kiển | Mông | Thăng |
vọng | tráng |
Thành quái và phản quái Nhị vận
thành | phản | thành | phản | thành | phản | thành | phản |
quái | quái | quái | quái | quái | quái | quái | quái |
☱ | ☲ | ☰ | ☳ | ☵ | ☶ | ☴ | ☷ |
☲ | ☱ | ☳ | ☰ | ☶ | ☵ | ☷ | ☴ |
Cách | Khuể | Vô | Đại | Kiển | Mông | Quan | Thăng |
vọng | tráng |
Tam vận:• Tam vận bát quái là 3 của 1, là Lộc tồn, là Giang tây quái, là Nhân nguyên long Đại quá, Trung phu, Nhu, Tụng, Tấn, Minh di, Di, Tiểu quá 8 quái này thuộc tam vận Lộc Tồn quái, nó do nhứt vận Tham lang biến qua, nên gọi là 3 của 1. Một là nhứt vận Tham Lang quái, ba là tam vận Lộc Tồn quái.
Nhu với Tụng phản. Trung phu với Đại quá phản, Minh Di với Tấn phản, Di với
Tiểu quá phản
Tứ vận:- Tứ vận Văn khúc quái : Nhứt vận thành quái Tham lang, tứ vận thành quái Văn
khúc Độn, Tụy, Đỉnh, Giải, Gia nhân ,Truân, Đại súc , Lâm 8 quái này thuộc Tứ vận Văn khúc quái, do nhứt vận Tham Lang biến ra, nên gọi là 4 của 1. Một là nhứt vận Tham lang, bốn là tứ vận Văn khúc quái
Đại Súc với Độn phản, Lâm với Tụy phản, Gia Nhân với Đỉnh phản, Truân với
Giải phản Lục vận:Lục vận bát quái là 6 của 1, là vũ khúc là Giang Đông quái, là địa nguyên long Tỉnh, Hoán, Khiêm, Bác, Quải, Lý , Phong, Phệ hạp 8 quái này thuộc Lục vận Vũ khúc quái, nó do nhứt vận Tham lang quái biến ra, nên gọi là 6 của 1. Một là nhứt vận Tham lang quái, sáu là lục vận Vũ khúc quái
Quyết với Lý phản, Phong với Phệ Hạp phản, Bác với Khiêm phản, Hoán với Tỉnh
phản Thất vận:Thất vận bát quái là 7 của 1, là Phá quân là Giang Đông quái, là nhân nguyên long Đồng nhân, Tùy, Đại hữu, Qui muội, Tiệm, Tỉ, Cổ, Sư 8 quái này thuộc Thất vận Phá quân quái, nó do nhứt vận Tham lang quái biến ra,
nên gọi là 7 của 1, Nhứt vận thành quái Tham lang, thất vận thành quái Phá quân
Đại Hữu với Đồng nhân phản, Quy muội với Tùy phản, Tỉ với Sư phản, Tiệm với
Cổ phản Bát vận Bát vận bát quái là 8 của 1, là Phụ tinh là Giang Đông quái, là thiên nguyên long Cấu, Khốn, Lữ, Dự, Tiểu súc, Tiết, Bí, Phục,8 quái này thuộc bát vận Tả phụ quái, nó do nhứt vận Tham lang quái biến ra, nên gọi là 8 của 1. Một là nhứt vận Tham lang quái, tám là bát vận Tả phụ quái.
Tiểu Súc với Cấu phản. Tiết với Khổn phản, Lữ với Bí phản, Phục với Dự phản
Cửu vận:Cửu vận bát quái là 9 của 1, là Bật tinh, cũng là Tham lang, là Nam Bắc bát thần, là phụ mẫu quái.Ích, Hằng, Ký tế, Vị tế, Bĩ, Thái, Hàm, Tổn 8 quái này thuộc cửu vận Hữu bật quái, nó do nhứt vận Tham lang quái biến ra, nên gọi là 9 của 1. Một là Tham lang quái, chín là Hữu bật quái, đây thuộc Nam quái còn gọi là mẫu quái, với nhứt vận Tham lang quái hợp gọi là Nam Bắc Phụ Mẫu quái
Thái với Bỉ phản, Tổn với Hàm phản, Ký Tế với vị Tế phản, Ích với Hằng phản.
Bảng kê Nam Bắc quái, Giang Đông quái
Giang Đông quái : Do 3 hào trong phụ quái biến ra là Giang Đông quái
- Sơ hào biến ra là Tả phụ, là thiên nguyên
- Nhị hào biến ra là Phá quân, là nhân nguyên
- Tam hào biến ra là Vũ khúc, là địa nguyên
Bảng kê Nam Bắc quái, Giang Tây quái
Giang Tây quái : Do 3 hào trong mẫu quái biến ra là Giang Tây quái
- Sơ hào biến ra là Cự Môn, là thiên nguyên
- Nhị hào biến ra là Lộc Tồn, là nhân nguyên
- Tam hào biến ra là Văn Khúc, là địa nguyên
Huyền không đại quái, khí vượng suy Lấy quái Địa Lôi Phục là ví dụ:
- Hạ nguyên lục vận – Địa Lôi Phục bát vận quái là bình - dưỡng
- Hạ nguyên thất vận - Địa Lôi Phục bát vận quái là bình- Dưỡng
- Hạ nguyên bát vận - Địa Lôi Phục bát vận quái là vượng- Dưỡng
- Hạ nguyên cửu vận - Địa Lôi Phục bát vận vận quái là bình- Dưỡng
- Thượng nguyên nhị vận – Địa Lôi Phục bát vận quái là Suy - Lão
- Thượng nguyên nhị vận – Địa Lôi Phục bát vận quái là Suy - Lão
- Thượng nguyên tam vận - Địa Lôi Phục bát vận quái là Suy - Lão
- Thượng nguyên tứ vận - Địa Lôi Phục bát vận quái là Suy- Lão
Hợp thập và Đồng nguyên long
Trong một vận khi một quái vượng thì đối quái ( hợp thập) là suy. Như bát vận thì
Tả Phụ (8)là vượng và Cự Môn (2) là suy.
Đồng khí nguyên long thì vượng rất vượng mà suy rất suy. Như Bát vận, Tiểu súc
quái thiên nguyên long là cực vượng và Đại tráng quái thiên nguyên long là cực
suy.Đến đây thì với những người có nhiều nghiệm chứng về phong thủy đã có thể nhận ra sự "diệu dụng" của Huyền Không Đại Quái rồi. "họa phúc chỉ trong gang tấc"Khi đã chọn được quái vận thích hợp còn phải xét đến phép biến hào kẻo lại biến "cát thành hung"
Dưới đây chỉ lấy 2 thuần quái làm thí dụ, cử ra cát hung của 6 hào biến quái để khắc ứng vận dụng. Các bạn cần phải chuyển quyền diễn cứu xét các biến quái
khác và tinh biểu quái tượng để giải thích cát hung khắc ứng.☯ Khôn quái lục hào biến quái ta tử pháp:
- Sơ hào biến Địa Lôi Phục. Quái Khôn ở trên thuộc Thổ, quái Chấn 8 ở dưới
thuộc Mộc. Số 1 và 8 không hợp, Mộc khắc Thổ nên chủ Khôn cung mệnh và
Chấn cung mệnh có hung sự như quả phụ, phụ nữ dâm loạn, khắc mẹ, làm giặc,
con ngỗ nghịch đánh mẹ, trưởng phòng đinh tài đều bại.
Bát bạch vận chánh hợp ta tử pháp; nhị hắc vận chánh phản ta tử; thượng nguyên
phản ta tử; hạ nguyên hợp ta tử.
Phản ta tử thì gặp nạn xe ngựa mà tử, sét đánh, nghịch tử, phá tài tổn nhân đinh.
Thiên vận hợp ta tử thì sanh trung thần hiếu tử, tài lộc văn quý, vượng điền trạch,
tấn hoạnh tài, phú quý trường thọ.
- Nhị hào biến địa Thủy Sư. Quái Khôn 1 ở trên thuộc Thổ, quái Khảm 7 ở dưới
thuộc Thủy. 1 và 7 không hợp, Thổ khắc Thủy; chủ phụ nữ tổn thương vì nạn xe,
trung phòng bại tuyệt hoặc bôn ba tha hương. Tam bích vận chánh phản ta tử, thất
xích vận chánh hợp ta tử. Thượng nguyên phản ta tử, hạ nguyên hợp ta tử. Phản ta
tử thì gặp nhiều hung sự, gia đạo khốn cùng, tổn nhân đinh, thối tài. Hợp ta tử thì
ngủ phúc lâm môn, phú quý vượng đinh, phước lộc thọ toàn.
- Tam hào biến Địa Sơn Khiêm. Quái Khôn 1 ở trên thuộc Thổ, quái Cấn 6 ở dưới
thuộc Thổ.,.2.thổ.tỉ.hòa.,.hợp.1-6 cọng tông, chủ phu phụ tương hòa. Phòng phòng đều phát, vượng đinh phát tài, tử hiếu tôn hiền, khoa danh quan tước, quý hiển tôn
vinh, nếu lại làm điều nhân đức thì phát phú quý lâu bền.
Lục bạch thiên vận chánh hợp ta tử. Tứ lục vận chánh phản ta tử. Hạ nguyên hợp ta
tử, thượng nguyên phản ta tử. Phản ta tử thì sanh tai họa; hợp ta tử thì nhiều việc
tốt đẹp.
- Tứ hào biến Lôi Địa Sự. Quái Chấn 8 ở trên thuộc Mộc, quái Khôn 1 ở dưới
thuộc Thổ. Số 8 và 1 không hợp, Mộc khắc Thổ, chủ nghịch tử, khắc mẫu, treo cổ,
trâu húc trẻ nhỏ, rắn cắn phụ nữ, xe nạn mà tử, sét đánh, phụ nữ bị hiếp, lớn nhỏ loạn luân, đinh tài đều bại. Chấn cung mệnh và Khôn cung mệnh đều bị họa.
Nhị hắc vận chánh phản ta tử. Bát bạch thiên vận chánh hợp ta tử. Thượng nguyên
hợp ta tử, hạ nguyên phản ta tử. Hợp ta tử thì nhân đinh đại vượng, tài nguyên
hưng thịnh, con cháu phú quý, văn chương hiển đạt, đa tài đa phước.
- Ngũ hào biến Thủy Địa Tỉ. Quái Khảm 7 ở trên thuộc Thủy, quái Khôn 1 ở dưới
thuộc Thổ. Số 7 và 1 không hợp. Thổ khắc Thủy. Khôn cung mệnh và Khảm cung
mệnh bị hung sự, như hỏa tai, thiếu nữ bị hại chết, nữ nhân dâm loạn; trung phòng
tổn đinh phá tài, tuyệt đinh vô tự, phòng phòng đều bại.
Tam bích vận chánh phản ta tử, thất xích vận chánh hợp ta tử. Thượng nguyên
phản ta tử, hạ nguyên hợp ta tử. Thiên vận phản ta tử thì phòng phòng đều bại đinh
tài. Thiên vận hợp ta tử thì phòng phòng đều phú quý vượng nhân đinh, phát vỏ quan, phước lộc lâu bền.
- Thượng hào biến Sơn Địa Bác. Quái Cấn 6 ở trên thuộc Thổ, quái Khôn 1 ở dưới
thuộc Thổ. 2 Thổ tỉ hòa là vượng. Cấn cung mệnh và Khôn cung mệnh đều được
phước ấm, các phòng khác cũng phát phú quý. Mẫu tử hoan hỷ, hiếu tử hiền tôn,
tài lộc phong thạnh, điền trạch hưng long. Lục bạch vận chánh hợp ta tử, tứ lục vận
chánh ta tử. Hạ nguyên hợp ta tử, thượng nguyên phản ta tử. Phản ta tử thì các
phòng đều bị hung tai. Hợp ta tử thì vạn sự cát tường.
Càn quái lục hào biến quái ta tử pháp:
- Sơ hào biến Thiên Phong Cấu. Quái Càn 9 ở trên thuộc Kim, quái Tốn 2 ở dưới
thuộc Mộc. Kim khắc Mộc, số 9-2 không hợp, chủ Càn cung mệnh, Tốn cung
mệnh bị họa. Trưởng phòng tổ đinh tổn khẩu, lão ông trưởng phụ tự vẫn, trưởng nữ thiếu phụ bị sát. Nhị hắc vận chánh phản ta tử, bát bạch vận chánh hợp ta tử. Hạ
nguyên hợp ta tử, thượng nguyên phản ta tử. Phản ta tử thì bị uổng tử, ít con cháu,
nữ nhân sản nạn, lão ông bệnh ho đờm, nam nhân bị suyễn, phổi và đầu viêm hỏa,
xuất huyết, bị vật nhọn tổn thương, gia đạo cùng khổ. Hợp ta tử thì sanh quý tử, thê
tử vinh hoa, tài nguyên vượng tấn, hưng gia lập nghiệp, an cư phước lộc.
- Nhị hào biến Thiên Hỏa Đồng Nhân. Quái Càn 9 ở trên thuộc Kim, quái Ly 3 ở dưới thuộc Hỏa. Hỏa khắc Kim, số 9-3 không hợp, chủ Càn cung mệnh, Ly cung
mệnh bị hung sự. Trưởng phòng trung phòng bất lợi, nghịch tử sát phụ, nam nữ dâm loạn, nạn xe tử vong, thường bị xuất huyết, đầu xuất huyết, phụ nữ bị sát.
Thất xích vận chánh hợp ta tử. Tam bích vận chánh phản ta tử. Thượng nguyên
phản ta tử, hạ nguyên hợp ta tử. Phản ta tử thì nam nữ hình thương, tai họa trùng
trùng. Hợp ta tử thì liền phát đại tài, phú quý vượng nhân đinh.
- Tam hào biến Thiên Trạch Lý. Quái Càn 9 ở trên thuộc Kim, quái Đoài 4 ở dưới
thuộc Kim. Hợp 4-9 vi hữu, phu phụ tương tùy, 2 Kim tỉ hòa là vượng, chủ phòng
phòng đều vượng đinh phát tài, làm quan phú hậu, nam anh hùng, nữ tú lệ, phước
lộc thọ toàn. Trưởng phòng, thiếu phòng phát trước, nhị phòng phát sau. Càn cung
mệnh, Đoài cung mệnh thọ phước.
Tứ lục vận chánh phản ta tử, lục bạch thiên vận chánh hợp ta tử. Thượng nguyên
phản ta tử, hạ nguyên hợp ta tử. Phản ta tử thì bị hung tai, hợp ta tử thì cát khánh
trùng trùng, mọi việc thuận lợi.
- Tứ hào biến Phong Thiên Tiểu Súc. Quái Tốn 2 ở trên thuộc Mộc, quái Càn 9 ở dưới thuộc Kim. Kim khắc Mộc, số 2-9 không hợp, chủ Tốn cung mệnh, Càn cung
mệnh gặp hung sự, thiếu nữ bị đao sát thương, gian phu dâm phụ tương sát, trưởng
phòng khó sanh con, bệnh hen suyễn, gan, mật, loạn luân, bại tài tổn nhân đinh.
Bát bạch thiên vận chánh hợp ta tử. Nhị hắc thiên vận chánh phản ta tử. Thượng
nguyên phản ta tử, hạ nguyên hợp ta tử. Phản ta tử thì nạn xe mà tử, bị nạn nước
lửa, tổn đinh, bệnh nan y, đinh tài đều bại. Hợp ta tử thì phát hoạch tài, cát khánh,
quý đinh.
- Ngũ hào biến Hỏa Thiên Đại Hữu. Quái Ly 3 ở trên thuộc Hỏa, quái Càn 9 ở trên
thuộc Kim. Kim bị Hỏa khắc, số 3-9 không hợp, chủ Ly cung mệnh, Càn cung
mệnh gặp hung sự, lão ông tổn thương, phụ nữ tự vẫn, con ngỗ nghịch, nữ nhân bị
đao sát, dâm loạn, nạn nước lửa, phá tài tuyệt tự, phòng phòng đều bất lợi. Tam
bích vận chánh phản ta tử. Thất xích vận chánh hợp ta tử… Hạ nguyên vận hợp ta
tử, thượng nguyên vận phản ta tử. Phản ta tử thì tai họa liên miên, gặp nhiều hung
sự, bại đinh tài. Hợp ta tử thì phát phước lộc đinh tài đều vượng.
- Thượng hào biến Trạch Thiên Quyết. Quái Đoài 4 ở trên thuộc Kim, quái Càn 9 ở dưới thuộc Kim. 2 Kim tỉ hòa là vượng, hợp 4-9 vi hữu, phu phụ tương tùy, Đoài
Càn 2 cung thọ phước, các phòng đều phát phú quý, đinh tài lưỡng vượng, quý
hiển tôn vinh, phước lộc thọ khảo.
Tứ lục vận chánh phản ta tử, Lục bạch vận chánh hợp ta tử. Chánh phản ta tử thì đại hung, thứ phản ta tử thì thứ hung (1, 2, 3). Chánh hợp ta tử thì đại cát, thứ hợp
ta tử thì thứ cát (7, 8, 9).
Nghi dụng hợp ta tử được đại cát lợi, gia an nhân thái, cảnh xứ an thuận, phát phú
và quý, hưng gia lập nghiệp, nhân đinh đại vượng, nam thanh, nữ tú , đời đời vinh
hoa phú quý. Phản ta tử thì nhất đinh không dùng.
Trích:
Nguyên văn bởi bong hong vang Chào anh van hoai. Em muốn hỏi anh một chút về ứng dụng 64 quái. Lấy VD của
anh ở trên. Quẻ Khôn biến hào 1 được quẻ Phục, hợp vận 8,quẻ này tốt trong vận
8. Nhưng em chưa biết thực tế phải làm sao để có được quẻ biến đó? (dịch cửa,
quay nhà...?) Mong anh chỉ dẫn.Thực ra phần dụng biến hào này dùng cho âm phần thì dễ hơn so với dương trạch,
vì dương trạch không gian quá nhỏ. Em chịu khó theo dõi tiếp những phần tiếp
theo để có thể ứng dụng Đại Quái cho dương trạch Linh thần và Chính thần Quái hợp đương vận là Chính Thần vượng khí
Quái hợp với vận đối của đương vận (hợp thập) là Linh Thần suy khí
Quái hợp nguyên (hạ hoặc thượng nguyên) với quái đương vận là phụ chính thần
vượng khí
Quái hợp nguyên với quái linh thần là phụ linh thần suy khí
Quái Chính thần vượng gặp thủy biến vượng thành suy
Quái linh thần hoặc phụ linh thần gặp thủy sẽ biến suy thành vượng gọi là linh thần
vượng khí
Như vậy chính và linh thần chia làm 2 mảng rõ rệt, cũng có thể hiểu là lưỡng phiến
Tọa Hỏa sơn Lữ bát vận chính thần gặp sơn là vượng sơn
Hướng Thủy trạch tiết bát vận, Phong trạch trung phu tam vận linh thần gặp thủy là
vượng hướng.
Tọa Hỏa sơn Lữ bát vận chính thần gặp sơn là vượng sơn
Hướng Thủy trạch tiết tả phù, Thiên lôi vô vọng cự môn linh thần đương vận gặp
thủy là vượng hướng (lại đồng nguyên long), tốc phát.
Huynh đệ quái lai thủy, tài lộc hưng vượng.• Tông quái:Chữ tông của tông quái có ý là giao tông hay giao thông:
- Sơ hào là đem hào trên của thành quái chuyển xuống dưới mà thành
- Nhị hào là đem hào ngũ của thành quái chuyển xuống dưới mà thành
- Tam hào là đem hào tứ của thành quái chuyển xuống dưới mà thành
- Tứ hào là đem hào tam của thành quái chuyển lên trên mà thành
- Lục hào là đem hào sơ của thành quái chuyển lên trên mà thành
Ví dụ :
Tông quái của thành quái Hỏa Lôi Phệ Hạp là Sơn Hỏa Bí quái. Căn cứ vào biểu đồ ở phần trước để so sánh quan hệ giữa thành quái và tông quái. Mọi người cần
lưu ý từ phản hào mà thành tông quái với thành quái có 56 cái bất đồng, mà tổng
số của thành quái có 64 quái, mất đi 8 quái thì có vấn đề gì không ? và quái mất đi
là quái nào?
Khi tra xét thì biết quái không phạm hào phản( tông quái) cộng có 8 cái, 8 cái này
là Càn quái, Trung phu quái, Ly quái, Minh Di quái, Khôn quái, Tiểu quá quái,
Khảm quái và Đại quá quái.8 quái này cũng là tỉ đối giữa thành quái và tông quái
ngoài 56 quái kia.
Lại như trong Kinh nói, mỗi cung đều có 1 quái bất động, nên chỉ nói thất tinh khứ
đã kiếp vậy. Bất động có nghĩa là thành quái mà sau biến thành tông quái, kết quả cũng đồng một dạng với thành quái, ấy tức là bất động.
Ví dụ: Khảm quái
• Phản quái, tông quái đồ:
Tỉnh hãm mà tương ngộ với Khốn. Khiêm nhẹ mà Dự đãi( lười biếng). Tiểu Súc
thì quả ( ít) mà Lý thì không có chỗ. Phệ Hạp là thực ( ăn ) mà Bí thì toàn sắc màu.
- Tiểu Súc đối với Dự( thác quái) phản với Lý ( tông quái)
- Lý đối với Khiêm( thác quái), phản với Tiểu Súc( tông quái)
- Bí đối với Khổn( thác quái), phản với Phệ Hạp( tông quái)
- Phệ Hạp đối với Tỉnh( thác quái), phản với Bí( tông quái)
- Dự đối với Tiểu súc( thác quái), phản với Khiêm ( tông quái)
- Khiêm đối với Lý( thác quái), phản với Dự( tông quái)
- Khổn đối với Bí( thác quái), phản với Tỉnh( tông quái)
• Huynh đệ quái lai thủy, tài lộc hưng vượng Như 1 thủy từ Dự quái đến , 1 thủy từ Tiểu Súc đến, lại có 1 thủy từ Cấu quái đến,
1 thủy từ Phục quái đến. Dự với Tiểu Súc thì Phục, với Cấu đều là đồng vận đối đổi quái, mà Phục là phản quái của Dự, Cấu là phản quái của Tiểu Súc, nên 4 quái
này lại thuộc 1 khí tương thông. Lại như có 1 thủy từ Độn quái đến, 1 quái từ Khiêm quái đến, Độn là phản hào của Dự quái tái hợp quái phản lưỡng quái, là 1
cuộc mà có thể thâu được 6 thủy. Gọi là “ thủy thượng bài long điểm vị trang,
huynh đệ cánh tử tôn”
Vài quái này có liên quan như huynh đệ thân mật, nên ở trên loan đầu. Hai quái
hoặc ba quái trong này là lai thủy mà lại thuộc chánh thủy thì phú quý chẳng nhỏ.
Như trong đồ này có chỉ 3 đường lai thủy, chỉ cần đương vận, nếu Dương Trạch thì
tài lộc lập tức hưng vượng, âm trạch thì con cháu thăng tiến quan chức
Thuận tử 48 cuộc- Nghịch tử 48 cuộc Lấy nguyên quái thượng hạ tương đồng (cùng quẻ âm hoặc dương) làm mẫu quái
khởi 48 thuận tử cuộc. Lại lấy nguyên quái thượng hạ quái bất đồng (khác quẻ âm
dương) làm mẫu quái khởi nghịch tử cuộc.
Mà thuận tử, nghịch tử cuộc đều lấy thành quái do biến sơ hào đến biến thượng
hào, mỗi quái biến 6 lần, 8 quái tức biến thành 48 cuộc.
1- Thuận tử 48 cuộc:
2- Thuận tử 48 cuộc:
Như vậy: Càn, Khôn, Ly, Khảm, Tốn, Chấn, Cấn, Đoài là phụ mẫu của các quái
thuộc vận 6, 7, 8
3- Nghịch tử 48 cuộc:
4- Nghịch tử 48 cuộc:
Như vậy, Thái, Bĩ, Vị tế, Ký tế, Hàm, tổn, Ích, Hằng là phụ mẫu của các quái thuộc
vận 2, 3, 4
Càn Khôn sau khi giao thì Khảm Ly dụng sự, Lôi phong, Sơn Trạch đều có sở cư,
nên Càn Đoài Ly Chấn Tốn Khảm Cấn Khôn là phụ mẫu của các quái, mà bát quái
sau khi giao, Thiên địa định vị, Sơn Trạch thông khí, Lôi Phong tương bạc, Thủy
Hỏa bất tương xạ thì Thái, Tổn, Ký tế, Ích, Hằng, Vị tế, Hàm, Bỉ lại đều là phụmẫu của vạn vật, đấy cũng là cái nghĩa tử lại sanh tôn đó thôi.
Nguyên văn bởi 1268 Kính anh VH:
Phần nghịch tử 48 cuộc bảng đầu hình như anh bị nhầm: có 02 Khuê - Kiển; 02
Thăng - Vô vọng Đúng, các bạn bỏ bớt đi mỗi thứ một cái. Chắc tại uống nhiều cà phê quá nên mắt
hoa, nhìn hai thành một.Huyền không ngũ hành (quan trọng)Mỗi quái đều có ngũ hành riêng, lấy Thiên quái (thượng quái) phối với số của Hà Đồ ta được ngũ hành của quái.
Thí dụ 1: Thiên phong cấu quái, xét thiên quái là quái Càn. Càn tiên thiên cư ở cung Ly (9). (4-9 )là kim tiên thiên. Vậy Thiên phong cấu huyền không ngũ hành
là Kim
Thí dụ 2: Trạch thiên quải, xét thiên quái là Đoài. Đoài tiên thiên cư ở cung Tốn
(4). (4-9) là kim tiên thiên. Vậy Trạch thiên quải huyền không ngũ hành thuộc
Kim.
Nhị thập tứ sơn phân ngũ hành
Tri đắc vinh khô tử dữ sanh
Phiên thiên đảo địa đối bất đồng
Kỳ trung bí mật tại nguyên không
Nhận long lập huyệt yếu phân minh
Tại nhân tử tế biện thiên tâm
Thiên tâm ký biện huyệt hà nan Đản bả hướng trung phóng thủy khán
Tùng ngoại sanh nhập danh vi tấn Định trì tài bảo tích như sơn
Tùng nội sanh xuất danh vi thối
Gia nội tiền tài giai phế tận
Sanh nhập khắc nhập danh vi vượng
Tử tôn cao quan tận phú quý Đây chính là bí mật của Nguyên Không , đến như cha con cũng không thể cho biết,
chỉ có thể "tâm truyền". Cái vi hiệu của Nguyên Không Đại Quái chỉ trong 7 chữ “
phiên thiên đảo địa đối bất đồng”. khi 24 sơn đã phân định được ngũ hành thì sự vinh nhục sanh tử tất nhiên đã rõ ràng. Lại lúc dụng sự, dùng thời này thì tốt, dùng
thời kia thì xấu, đó là đối bất đồng của thời khí. Lại có dùng chỗ này thì tốt, dùng
chỗ khác thì xấu, đấy là đối bất đồng của vật khí. Cái nghĩa lý bí mật này nếu
không được truyền tâm thì không thể hiểu.
Khi đã tìm được thiên tâm tức là chính khí trong huyệt, mà phóng thủy trong
hướng. “Tùng ngoại sanh nhập, tùng nội sanh xuất” là nói hướng chuyển của khí ở trong huyệt. Ví dụ đang ở nơi suy bại mà nhận được khí sanh vượng ở ngoài vào
thì gọi là từ ngoài sanh nhập. Hướng là ta, Ta được thủy sanh nhập, khắc nhập là
cát, sanh Xuất, khắc xuất là hung
Như: Lập sơn hướng Lữ - Tiết được bát bạch chánh thần vận, lại thu thủy ở Khuê
quái nhị hắc linh thần vận. Tiết quái ngũ hành thuộc hỏa. Khuê quái ngũ hành
thuộc mộc, mộc sinh hỏa là thủy sanh hướng tức cát.
Van hoai: Đến đây chúng ta đã đi xong phần cơ bản của NGUYÊN KHÔNG ĐẠI
QUÁI, Như đã nói ở phần đầu: "Lý của “HUYỀN KHÔNG ĐẠI QUÁI” đã rất
thâm sâu mà nghĩa thì vô cùng. Nhưng khi đã thông đạt thì chỉ học ít lại vẫn có
thể thâm cầu bởi pháp dụng thì rất đơn giản", đúng vậy, pháp dụng đơn giản đến
không ngờ và hiệu quả cũng bất ngờ.
Chúng ta sẽ tiếp tục đi đến phần dụng "nguyên không đại quái" cho dương trạch.PHẦN II: HUYỀN KHÔNG ĐẠI QUÁI CHO DƯƠNG TRẠCH NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN:Vì một quái chỉ chiếm chưa tới 6 độ, cho nên việc đo độ số căn nhà cần phải thực
hiện tỉ mỉ và chính xác, chỉ cần sai 1/2 độ là đã có kết quả khác nhau. Về cơ bản
cần kéo giây ra ngoài nhà ít nhất 2 mét và cầm la kinh trên tay cách mặt đất 1 mét
(trong người không mang kim loại, điện thoại,..), lưu ý giọt nước trên la kinh cho
cân bằng, nhắm cho song song với sợi giây và đo...Huyền không đại quái, đối với dương trạch thì ngoại khí loan đầu quyết định 70
- 80% thắng bại của căn nhà.
1-) Bên ngoài nhà (quyết định 70-80%): Cổng, ao hồ, vị trí có nước cần bố trí tại
quái Linh thần suy khí (1,2,3,4 đối với vận 8). Đặc biệt cần xét yếu tố ngũ hành với
quái tại hướng nhà, lưu ý hướng nhà chứ không phải cửa xem có sinh nhập, khắc
nhập hay tị hòa với cổng, vị trí có thủy hay không. Nếu sinh xuất, khắc xuất thì
hung không dùng 2-) Bên trong nhà (quyết định 20-30%):- Cửa ra vào nhà cửa sổ, cần bố trí tại quái chính thần vượng khí. Nhà lầu thì vị trí
bậc trên cùng của cầu thang bước vào tầng cũng phải ở chính thần vượng khí
(6,7,8,9 đối với vận 8)
- Vị trí đặt nước, phong thủy luân, hồ cá cần đặt tại quái chính thần vượng khí
- Bếp cần đặt tại quái Linh thần suy khí, Đá thạch anh cũng cần đặt tại linh thần
suy khí
Thí dụ: Nhà 251 độ Cửa chính đi 2 cánh ngay giữa, cổng đi một cánh bên phải từ nhà nhìn ra
Hướng nhà thuộc quái Phong thủy hoán Vũ khúc(6) chính thần, huyền không ngũ hành thuộc Hỏa
Xét ngoài nhà
- Cổng đi 1 cánh trong quái thuần Khảm, tham lang (1) linh thần, ngũ hành Hỏa tị hòa với hướng(tốt), thêm quái Sơn thủy mông, cự môn (2), linh thần, ngũ hành
thủy khắc hướng (tốt)
- Non bộ có thủy đặt tại Hỏa thủy vị tế, hữu bật, chính thần gặp thủy thành suy
Xét trong nhà
- Cửa chính đi 2 cánh giữa trong Hoán quái (6), chính thần (tốt), Khảm quái, linh
thần (xấu) =>50-50
- Cửa phụ có Cổ quái (7) chính thần, tốt. Thêm Thăng quái (2) chánh linh thần, rất
xấu => hung
- Phong thủy luân giữa 2 quái tốn linh thần và Tỉnh chánh thần => 50-50
- Bếp tại Vô vọng quái, cự môn(2) chánh linh thần => rất tốt
- Đá thạch anh tại Tiết quái (8) chánh thần đương vận => rất xấu (ảnh hưởng sức
khỏe và nhân đinh)
Nhà này nhập trạch giữa năm 2003, Chồng làm đến trưởng phòng một công ty lớn.
Từ khi có hòn non bộ thì công việc nhiều trục trặc. Khi có thạch anh thì vợ bệnh
nan y.Nhất quái thuần thanh & nhất chính đương quyền
Nhất quái thuần thanh Cảnh hữu tịnh âm tịnh dương pháp
Tiền hậu bát xích bất nghi tạp
Tà chánh thọ lai âm dương thủ Khí thừa sanh vượng phương vô sát
Lai sơn khởi đảnh tu yếu tri Tịnh âm tịnh dương này chẳng phải là tịnh âm tịnh dương của câu “ dương long
dương hướng thủy lưu dương”. Bởi long mạch chỉ theo 1 quái mà đến gọi là tịnh.
Muốn xét tịnh hay bất tịnh thì xét nơi cận thân 1 tiết (quái), hoặc từ trước đến, hoặc
từ sau đến, phải hết sức thanh thuần, không được hỗn tạp mà lấn qua quái khác, nói
8m (bát xích) là rất gần. Đã lấy 1 quái thuần thanh thì chỗ eo đất cách long quái
không được rộng, lấy trước sau 8 m là chỉ hai bên quái lộ.
Khi bố trí phong thủy cần gọn trong một quái, không nên lai tạp. Được như vậy thì
mọi việc mới theo ý muốn.Đối với những người học Phi tinh thì đều biết: Thành môn càng hẹp thì khí càng mạnh, chính là "nhất quái thuần thanh" đó thôi Nhất chính đương quyền Nhất chính đương quyền, Bách tà phải phục
Trong một cung hướng bố trí phong thủy kiêm nhiều quái, Nếu có quái của đương
vận thì quái này sẽ là chủ của cung hướng đó. Như vận 8 thì quái Tả Phụ(8) là
chính thần đương vận và Cự Môn(2) là linh thần đương vận
Thí dụ: Nhà Nhâm hướng Bính, 164 độ nhập trạch 2001 (vận 7)
Trong một cung hướng bố trí phong thủy kiêm nhiều quái, Nếu có quái của đương
vận thì quái này sẽ là chủ của cung hướng đó. Như vận 8 thì quái Tả Phụ(8) là chính thần đương vận và Cự Môn(2) là linh thần đương vận
Thí dụ: Nhà Nhâm hướng Bính, 164 độ nhập trạch 2001 (vận 7)
Hướng Đại hữu quái phá quân(7) ngũ hành mộc, Cổng có Đại tráng Cự môn(2)
ngũ hành mộc tị hòa hướng
Cửa chính có chứa các quái: Đại tráng 2, đại hữu 7, quải 6, kiền 1
Cổng có chứa các quái: Tiểu súc 8, Đại tráng 2
Vì cửa chính có chứa quái đại hữu 7 là chính thần đương vận, lại được cổng tị hòa
với hướng nên vận 7 phát.
Qua vận 8 lúc này cổng có chứa Tiểu súc quái tả phụ là chính thần đương vượng
có thủy thành suy khí. Cửa chính có chứa đại tráng quái cự môn (2) là linh thần đương vận suy khí, cho nên qua vận 8 thì đại bại Hợp ta tử và phản ta tử pháp Đối với dương trạch, nếu tọa hướng nhà vào quái chính thần thì gọi là sơn hướng
hợp ta tử pháp, nếu tọa hướng nhà vào quái linh thần thì gọi là sơn hướng phản ta
tử.
Tọa - Hướng nhà hợp ta tử thì gia đình hòa thuận
Tọa - Hướng phản ta tử thì gia đạo bất an
Cổng, vị trí có thủy ngoài nhà vào quái linh thần là hợp ta tử và ngược lại là phản
ta tử Cửa vào quái chính thần là hợp ta tử và ngược lại là phản ta tử Thí dụ: Nhà thanh cong tu
Tọa Gia nhân quái, văn khúc(4), hướng Giải quái (4) ngũ hành Mộc linh thần là
phản ta tử. Cổng vào Vị tế quái cửu tử (9) chính thần là phản ta tử. Cho nên nếu
không thay đổi cổng thì có sửa thế nào cũng khó mà thay đổi được cục diện.
Thủy theo lục pháp tại Khảm quái tham lang(1) ngũ hành hỏa, linh thần là hợp ta
tử nhưng bị sinh xuất nên cũng không thay đổi được gì
Tọa hướng phản ta tử thì gia đạo bất an.
Thí dụ 2: Nhà khôn hướng cấn 40 độ
Nhà này hướng Thiên lôi vô vọng nhị vận là linh thần suy khí, phía trước có con đường động khí mạnh biến suy khí thành vượng khí
Thủy khẩu tại Phong hỏa gia nhân tứ vận là linh thần suy khí gặp thủy thành
vượng. Gia nhân thuộc hỏa khắc vô vọng thuộc kim là khắc nhập, biến hung thành
cát
Cửa chính có Bí quái bát vận là "nhất chính đương quyền", tài lộc dồi dào. Nhưng,
ra cũng nhiều.
Sơn - hướng phản ta tử nên gia đạo bất an
Thí dụ 3: Nhà hongai72
Tọa Hỏa sơn Lữ bát vận, hướng Thủy trạch Tiết bát vận, hợp ta tử pháp
Cổng đi 1 cánh chứa quái Phong trạch trung phu tam vận, ngũ hành Hỏa tị hòa
hướng là hợp ta tử Cửa chính có chứa Tiết quái chính thần đương vận cũng là hợp ta tử Khi có điều kiện sẽ luận về thủy phía sau nhà (bí mật tại nguyên không, hì hì)
Sơn hướng hợp ta tử thì gia đình hòa thuận, con cái ngoan hiền
Nhà phạm tuyến không vong Phạm tuyến không vong là khi độ số vào giữa hai quái là hung cục
Có hai cách:
1-) Giữa hai quái cùng ngũ hành: Thí dụ: Tiết quái bát vận và trung phu quái tam
vận cùng ngũ hành hỏa, lúc này ta cần dụng thủy để hỏa được sinh nhập, khắc nhập
thì có thể cứu được.
2-) Giữa hai quái khác hành: Như Ly quái tham lang hành mộc và Cách quái cự môn hành kim, Lúc này dụng thủy cần thỏa diều kiện cho cả hai, có thể là hành hỏa chẳng hạn.
Phạm tuyến không vong lại giữa hai Cung hạ quái là đại hung, không nên dùng.
Thí dụ 180 độ là giữa hai quái Kiền và cấu có hạ quái (tức địa quái)càn và hạ quái
tốn. Kể cả dụng thủy sát hai quái này cũng kỵ. Như hướng Cấu bát vận không được
dụng thủy Kiền nhất vận cho dù ngũ hành cùng thuộc kim
Thí dụ 4: Nhà Hoa Mai
253 độ phạm không vong giữa hai quái Phong thủy hoán lục vận và Thuần khảm
nhất vận. Ngũ hành cùng là hỏa. Thủy kích phía trước tại Sơn thủy mông nhị vận
ngũ hành thủy là khắc nhập, hợp ta tử pháp
Thủy phía sau tại Vô vọng quái Cự môn thì ....(sẽ phân tích ở phần khác)
Nhà mặt phố không có cổng Nhà mặt phố không có cổng, lúc này quyết định vẫn là cửa nhập khí có được vượng khí hay không
Thí dụ 5: nhà 42 độ
vận. Cho nên nhà này làm ăn phát đạt đến bây giờ (2012)
Bậc cầu thang trên cùng bước vào tầng lầu ở vào trạch thủy khốn bát vận là chính
thần đương vận, cũng là hợp ta tử pháp
Nhà mặt phố Thí dụ 6: Nhà 347 độ, xây dựng và nhập trạch vận 7, đến nay chưa đổi vận theo
phi tinh
Nhà này cửa chỉ đi một nửa bên phải(từ trong nhà nhìn ra), vận 7 cửa có chứa Tỉ quái thất vận là chính thần đương vận nên phát mạnh, tài lộc dồi dào. Qua vận 8 vì
nhờ đi phần cửa bên phải có 2 quái Tỉ và bác đều là chính thần phụ nên ở thế bình
tài không còn phát mạnh như trước nữa.
Nhà mặt phố hướng chính thần, Chính thần gặp thủy thành suy, nếu cửa bố trí
không hợp ta tử sẽ dẫn đến suy bại
.PHẦN III
HUYỀN KHÔNG ĐẠI QUÁI BÍ TRUNG BÍ (những bí mật trong bí mật)
Khôn Nhâm Ất cự môn tùng đầu xuất
Giáp Quí Thân tham lang nhất lộ hành
Cấn Bính Tân vị vị thị phá quân
Tốn Thìn Hợi tận thị vũ khúc vị
Tham lang tinh là quái ở trong thiên địa phụ mẫu tam bàn quái. Cự môn tinh là giang tây quái ở trong đông tây phụ mẫu tam bàn quái. Vũ khúc tinh và Phá quân
tinh là giang đông quái ở trong đông tây phụ mẫu tam bàn quái
Một trong những bí mật của nguyên không là:" Phàm hễ quái vận ngũ hành mà kết
thành hợp thập, tức nguyên vận qui trung là đại cát"
Do đó, nếu nhất vận tham lang tinh với cửu vận bật tinh kết thành phu phụ thì sanh
tử sanh tôn phát phú phát quí. Các vận khác cũng suy như vậy.
Trạch phần mà quái vận kết thành hợp thập thì chủ nhân được thọ phước ấm mà
phát phú quí
Khôn Nhâm Ất cự môn tùng đầu xuất . Chẳng phải Cự môn mà cùng một lệ với Cự Môn
Thăng quái của nhị vận ở trong Khôn và Quán quái của nhị vận ở trong Nhâm
(Thăng với Quán thông) cần phối với Tiết quái bát vận ở trong Ất, chính là Cự môn cách.
Tọa Tiết quái, hướng Lữ quái bát vận, có thủy lai, khứ tại Thăng quái và Quán quái
nhị vận là cách kết hợp tốt nhất.
Ai học phong thủy cũng biết cách bố trí của Huyền Vũ, Thanh long, Bạch hổ,Đằng xà, Chu tước Đây có phải là "khôn nhâm ất quyết" ???!!!
Giáp Quí Thân tham lang nhất lộ hành
Chẳng phải Tham lang mà cùng một lệ với tham lang. Trạch phần quái vận mà kết hợp thập thì nhà nhà phát phú, phát quí, cho nên Dương Công mới nói: Ly quái của nhất vận trong Giáp cần phối với Vị tế quái cửu vận trong Thân và Ích quái cửu vận trong Quí, đó chính là 1-9 hợp thập, vận qui trung thì mới năng chế tứ phương mà làm chủ tể các tinh của 4 phương rồi nắm giữ vượng khí.
Chẳng phải Tham lang mà cùng một lệ với tham lang. Trạch phần quái vận mà kết hợp thập thì nhà nhà phát phú, phát quí, cho nên Dương Công mới nói: Ly quái của nhất vận trong Giáp cần phối với Vị tế quái cửu vận trong Thân và Ích quái cửu vận trong Quí, đó chính là 1-9 hợp thập, vận qui trung thì mới năng chế tứ phương mà làm chủ tể các tinh của 4 phương rồi nắm giữ vượng khí.
Ly (1) - Ích (9) - Vị tế (9) là tham lang cách.
Các bạn để ý đây là một cách dụng thủy đến từ phía tọa, tại sao nhỉ???Cấn Bính Tân vị vị thị phá quân Chẳng phải phá quân mà cùng một lệ với phá quân
Quái Đại Hữu thất vận trong Bính phối với Minh di quái tam vận trong Cấn và
Tiểu quá quái tam vận trong Tân là Phá Quân cách. Thoạt nhìn thì giống Cự Môn
cách trong Khôn Nhâm Ất, nhưng xét kỹ sẽ thấy 2 Thủy và Hướng có một sinh
nhập, một khắc nhập.Tốn Thìn Hợi tận thị vũ khúc vị Chẳng phải vũ khúc mà cùng một lệ với vũ khúc
Đây lại là một cách thủy đến từ phía tọa.
Lý quái của Lục vận trong Thìn phối với Đại Súc quái tứ vận trong Tốn và Tụy
quái tứ vận trong Hợi là Vũ Khúc cách.
Như vậy mỗi câu trong Khôn Nhâm Ất quyết cho ta một cách bài bố sơn hướng
thủy. 4 cách cuộc này lấy 1 gia vào 9, 2 gia vào 8, 3 gia vào 7, 4 gia vào 6 đều hợp
thành 10 mà lý khí được toàn mỹ.
Thi viết:
Tam nguyên quái vận ải tinh trang
Vận lâm trung ương chế tứ phương
Dụng thử lượng sơn dữ bộ thủy
Lập trạch an phần đại cát xương
Lưỡng thủy đối đãi vận hợp thập
Năng tương phạm đan biến đào châu
Cánh đắc sơn hướng dã hợp thập
Nhất môn đỉnh thạnh cổ kim thù 64 quái vận & chủ vận quái Trong mỗi vận đều có một quái làm chủ vận, Nếu lập tọa sơn ở quái này lại hợp hướng , thủy thì đại cát.
- Nhứt vận: Càn, Đoài, Ly, Chấn, Tốn, Khảm, Cấn, Khôn là Tham Lang thiên
nguyên quái. Là Nam Bắc Phụ mẫu quái, Khôn quái là chủ vận
- Nhị vận: Tráng, Khuê, Cách, Vọng, Thăng, Mông, Kiển, Quán là Cự Môn thiên
nguyên quái, lại là Giang Tây quái, chủ vận Thăng quái.
- Tam vận: Nhu, Trung, Minh, Gi, Quá, Tụng, Tiểu, Tấn là Lộc Tồn nhân nguyên
quái, lại là Giang Tây quái. Minh Di quái chủ vận.
- Tứ vận: Đại Súc, Lâm, Gia, Truân, Đỉnh Giải, Độn, Tụy là Văn Khúc địa nguyên
quái, lại là Giang Tây quái. Lâm quái chủ vận.
- Lục vận: Quyết, Lý, Phong, Phệ Hạp, Tỉnh, Hoán, Khiêm, Bác là Vũ Khúc địa
nguyên quái, lại là Giang Đông quái. Khiêm quái chủ vận.
- Thất vận: Đại hữu, Quy Muội, Đồng Nhân, Tùy, Cổ, Sư, Tiệm, Tỉ là Phá Quân
nhân nguyên quái, lại là Giang Đông quái. Sư quái chủ vận.
- Bát vận: Tiểu Súc, Tiết, Bí, Phục, Cấu, Khổn, Lữ, Dự là Tả Phụ thiên nguyên
quái, lại là Giang Đông quái. Phục quái chủ vận.
- Cửu vận: Thái, Tổn, Ký Tế, Ích, Hằng, Vị Tế, Hàm, Bỉ là Hữu Bật thiên nguyên
quái, lại là Nam Bắc quái. Thái quái chủ vận.Một số cách cục điển hình Long Thiên Lôi Vô Vọng (9 của nhị vận) không được thâu Thiên Trạch Lý thủy (9
của lục vận), ấy là âm dương tương thừa.
Long Địa Hỏa Minh Di (1 của tam vận) không được thâu thủy Thiên Trạch Lý (9
của lục vận) và Thiên Lôi Vô Vọng (9 của nhị vận) không được thâu thủy Địa
Thiên Thái (1 của cửu vận) và Thiên Trạch Lý (9 của lục vận) thủy, ấy là long thủy
giao chiến, lại là âm dương giao giới, thủy cũng không hợp vận.
Long Thiên Lôi Vô Vọng (9 của nhị vận) thâu thủy Thiên Địa Bỉ (9 của cửu vận)
Cuộc này là phụ mẫu gặp tử tức, tức là lục tú gặp tam cát, lại là 1 9 hợp thập, rất
tốt.
Hướng Trạch Sơn Hàm (4 của cửu vận) thâu Thiên thủy Tụng (9 của tam vận), ấy
là chân phu phụ, hướng và thủy đồng ngũ hành, 4 9 lại hợp sanh thành.
Long Thủy Lôi Truân (7 của tứ vận) lập Tốn quái (2 của nhứt vận) hướng, thâu
Tốn quái thủy, đây là Tham Lang hợp cuộc nên không thể lập vượng hướng của
bổn long, vượng hướng bổn long là Trạch Địa Tụy. Cuộc này long, hướng, thủy
thủ 1 4 hợp ngũ, 2 7 sanh thành vận 1 là Tham Lang nên Tham Lang hợp cuộc.
Long Khôn quái (1 của nhứt vận) Lập Địa Thiên Thái (1 của cửu vận) hướng, thâu
Thiên Thủy Tụng (9 của tam vận) và Càn quái thủy. Hợp thủy ở Thái quái (1 của
cửu vận), tiêu ở Thiên Hỏa Đồng Nhân (9 của thất vận). Đây là cuộc tam nguyên
bất bại; long hướng và thủy thủ 1 9 hợp thập.
Long Thiên Thủy Tụng (9 của tam vận) thâu Trạch Lôi Tùy (4 của thất vận) thủy;
4 9 hợp số sanh thành, đều là hợp ta tử pháp. Vận lại thủ 3 7 hợp thập.
Bát vận mà thâu Dự quái thủy, gọi là sát thủy, bởi Dự quái của bát vận là đương
vận, long lấy vượng làm vượng, thủy lấy suy làm vượng Phụ mẫu quái“Phụ mẫu âm dương tử tế tầm, tiền hậu tương kiêm định;
Tiền hậu tương kiêm lưỡng lộ khán, phân an lưỡng biên an”.Quái có phụ mẫu của quái, hào có phụ mẫu của hào, phụ mẫu của hào tức là 1 hào biến ra, quái trước quái sau, phân ra hai đường tức là tử tức, nếu không xem xét kỹ lưỡng thì thai nguyên của phụ mẫu không thật làm cho âm dương sai thác. Càn Đoài Ly Chấn là dương nghi, Tốn Khảm Cấn Khôn là âm nghi, âm dương lưỡng
nghi nhất định không thể có sai thác, tức Càn Đoài của 3 hào ngoài không được tạp
dụng với Ly Chấn; Tốn Khảm không được tạp dụng với Khôn Cấn, vì tạp dụng
cũng là sai thác; cũng như 9 4 không thể tạp với 3 8; 2 7 không thể tạp với 1 6,
cũng tức là Kim không thể tạp dụng với Mộc; Hỏa không thể tạp với Thủy. Đây là
nói về tuyến không vong, không thể dụng kiêm giữa kim với mộc, thủy với hỏa. Ví
dụ: Lập hướng không vong giữa Trạch thủy khốn bát vận và Hỏa thủy vị tế cửu
vận là đại hung.
Cần phải nhớ kỹ khi cách long cách hướng, cách sơn cách thủy, hoặc định sơn lập
hướng phải áp dụng nguyên tắc này. Đây là nguyên tắc của xuất vị với bất xuất vị như Dương Công nói: “Quái nội bát quái bất xuất vị, đại đại nhân tôn quý; hướng
thủy lưu quy nhứt lộ hành, đáo xứ hữu thanh danh; long hành xuất quái vô quan
quý, bất dụng lao tâm lực; chỉ bả thiên y phước đức biền, vị giải kiến vinh quang”.Đó là điều Dương Công đặc biệt lưu ý, biện chánh quái bất xuất vị mới tốt, nếu kết
hợp được long hoặc thủy của phụ mẫu quái thì càng tốt.
Dương Công nói:“Đảo bài phụ mẫu ấm long vị, sơn hướng đồng lưu thủy;
Thập nhi âm dương nhứt lộ bài, tổng thị quái trung lai”Đảo bài phụ mẫu là ý nghĩa về điên điên đảo, âm dương giao cấu đều là pháp đảo
bài.
Sơn hướng với thủy thần tất phải đảo bài để định âm dương.
Ta coi lại phần Giang Đông Và Giang Tây quái
Ví như vào vận hạ nguyên thâu long là Phong quái thì phải chuyển qua Chấn quái
mà lai, khứ thủy (thủy đến hoặc đi); Vào vận thượng nguyên thâu hướng là Độn
quái thì phải chuyển qua Bĩ quái mà lai, khứ thủy; Chấn là phụ mẫu của Phong; Bĩ là phụ mẫu của Độn, ấy là đảo bài.
Sự diệu dụng của ải tinh, người mới nhập học không thể thấu triệt minh bạch, bởi
vì trong cát có hung, trong hung có cát, trong cát lại có cát, trong hung lại có hung.
Giống như câu“Tam dương thủy hướng tận nguyên lưu, phú quý vĩnh vô hưu;
Tam dương lục tú nhị thần đương, lập kiến nhập triều đường”Tam dương tức là tam cát, Nam Bắc bát thần phụ mẫu quái là tam cát, không nói
tam cát mà nói tam dương vì kiêm dụng Bính Ngọ Đinh; Lục tú là nói thuận
nghịch lục tử của 48 cuộc; nhị thần là nói 2 quái Quải và Cấu trong Bính Ngọ Đinh
tương đối với 2 quái Bác và Phục của trong tam âm. Quải mà tận thì là thuần Càn,
dương tận trong Ngọ, có 1 âm mới sanh mà thành quẻ Cấu. Bác mà tận thì là thuần
Khôn, âm tận trong Tí, có 1 dương mới sanh thành thành quẻ Phục; 4 quái này là
khuôn mẫu của Càn Khôn, là phép tắc của âm dương. Ý nói Càn là phụ mẫu của
Cấu mà cũng là phụ mẫu của Quải (Phụ mẫu quải là Đoài mà Phụ mẫu Đoài là
Càn); Khôn là phụ mẫu của Phục và cũng là phụ mẫu của Bác (phụ mẫu của Bác là
Cấn mà Khôn lại là phụ mẫu của Cấn), thường mà gặp tam dương tam âm long
thủy phối hợp thì nhất định phát phước.
Như thí dụ ở bài trước: Long Thiên Lôi Vô Vọng (9 của nhị vận) thâu thủy Thiên Địa Bỉ (9 của cửu vận) Cuộc này là phụ mẫu gặp tử tức, tức là lục tú gặp tam cát,
lại là 1-9 hợp thập, rất tốt.
Phần phụ mẫu giao mà sinh lục tử, các bạn xem lại tại
Mão Ất Dậu Tân nhứt lộ đồng,
Nhược hữu sơn thủy nhứt đồng đáo,
Bán huyệt Càn Khôn Cấn Tốn cung,
Thủ đắc phụ tinh thành ngũ cát,
Sơn trung hữu thử thị chân long”.Trong phép “trừu hào, hoán tượng” thì sơ hào là thiên nguyên, trung hào là nhân nguyên, thượng hào là địa nguyên; 2 hào sơ và thượng hào giao thông là nhân
nguyên, 2 hào sơ và trung hào giao thông là địa nguyên, 2 hào trung và thượng hào
giao thông là thiên nguyên, đây là tam nguyên thiên địa nhân, tức Giang Đông
Giang Tây Nam Bắc bát thần quái. “Sơn thủy nhất đồng đáo” là nói sơn thủy đều đắc vượng khí. “Bán huyệt Càn Khôn Cấn Tốn cung” là nói Tí Quý Ngọ Đinh Mão Ất Dậu Tân, trong các phương vị này đều có quái khí của Càn Khôn Cấn Tốn.
“Thủ đắc phụ tinh thành ngũ cát” là 1 loại pháp quyết ải tinh như trong Thanh
Nang áo ngữ đã nói: Khôn Nhâm Ất Cự Môn tùng đầu xuất, chẳng hoàn toàn là Cự Môn mà cùng một lệ với Cự Môn.
Tưởng Đại Hồng nói: Phần này tiếp theo tiết La Kinh chiếu quá giáp, nói rõ
phương vị lý khí, tức là tác dụng của nguyên không đại quái trong Thiên Ngọc
kinh. Còn về pháp phân ra Tí Ngọ Mão Dậu là thiên nguyên cung, Dần Thân Tị Hợi là nhân nguyên cung, Thìn Tuất Sửu Mùi là địa nguyên cung thì có chứa ẩn diệu lý của thiên nguyên.Đây tuy lấy tứ trọng chi là thiên nguyên cung, nhưng 4 chi này chẳng phải đều thuộc thiên nguyên, mà là trong 4 chi này còn có thiên nguyên long. Nói “phụ tinh ngũ cát” tức là nói sự thanh thuần của thiên nguyên cung; bởi tuy thiên nguyên long bao gồm các quái mà cửu tinh thì chỉ có phụ mẫu tam cát, nên e rằng về lâu sau sẽ phát tiết hết tận mà thành suy vi, do đó phải kiêm thâu long thần Phu Phụ cung hợp khí nhập huyệt để thành ngũ cát, sau đó nhất nguyên mà kiêm lưỡng nguyên làm cho long lực bền lâu không dứt.
Dương Công đưa ra thiên nguyên long cách, lấy Tí Ngọ Mão Dậu ở vào tứ chánh
vị, như người đứng nơi chánh vị nắm giữ kỷ cương, bao hàm âm dương ngũ hành,
thư hùng giao cấu, tam bát phẩm phối; nhưng thiên đạo thì quá cao, mà nguyên khí
của bổn cung thì cửu tinh chỉ có phụ mẫu tam cát, do sợ khí lực không đủ nên phải
kiêm Phụ tinh chân khí nhập huyệt để trợ long thần mà thừa được vận thượng hạ của lưỡng nguyên thì thần khí mới sung mãn, dù suy vận sắp đến cũng không lo, mà đã đến thì cũng không sợ suy .
Càn Khôn Cấn Tốn là Dương Công ám chỉ có phụ tinh ở trong đó; tam cát là chỉ về bổn quái phụ mẫu; ngũ cát là kiêm hợp quái mà nói
Càn cung chứa Cấn quái nhất vận và Khiêm quái lục vận là Nhất Lục cộng tông
Khôn cung chứa Thăng quái nhị vận và Cổ quái thất vận là nhị thất đồng đạo
Cấn cung chứa Sư quái tam vận và Mông quái bát vận là tam bát vi bằng
Tốn cung chứa Đại súc quái tứ vận và Thái quái cửu vận là tứ cửu vi hữu
Huyền Không đại quái càng nghiên cứu càng thấy thâm sâu, phức tạp; Cho nên
chúng ta cần phải đem hết tinh lực mà tập trung chú ý nghiên cứu thì mới có thể lãnh ngộ, khi đã dung hội quán thông yếu lĩnh thì có thể biến phức tạp thành giản đơn mà vận dụng được linh hoạt .
Nói tổng quát thì 3 tiết thiên nguyên địa nguyên nhân nguyên, tức Tí Ngọ Mão
Dậu phối Ất Tân Đinh Quý, Thìn Tuất Sửu Mùi phối Càn Khôn Cấn Tốn là phu
phụ đồng tông, riêng Dần Thân Tị Hợi thì không phối Giáp Canh Bính Nhâm làm
phu phụ, như vậy đủ biết nguyên ý không lấy Giáp Canh Bính Nhâm kiêm Dần
Thân Tị Hợi (đây vì là nơi âm nghi dương nghi phân giới nên không tương thuộc
hay còn gọi là phân tuyến đại không vong).
Dương Công nói:
“Tham Lang nguyên thị phát lai trì,
Tọa hướng huyệt trung nhân vị tri,
Lập trạch an phần quá lưỡng kỷ,
Phương sanh quý tử hảo nam nhi”.Tham Lang tinh là phụ mẫu của các tử tức, là thống lĩnh các quái, đắc khí trước
tiên mà thi triển sức lực dài xa. Nhân nguyên và địa nguyên kiêm thủ Tham Lang
long mạch, không đương chánh quái mà chỉ đến 1 điểm ở bên Tham Lang thì lực
lượng bất chuyên nên phát phước chậm. Kinh văn nói “Quá lưỡng kỹ phương sanh
quý tử là nói cái đại ý, lại vì Tham Lang phụ mẫu quái là rất tôn quý nên tất nhiên
sản sanh anh hào; nhứt quái đắc thời thì sẽ phát thôi quan. Sự ứng nghiệm nhanh
hay chậm không nên chỉ căn cứ vào 1 loại quái khí để luận, mà cần phải tham hợp
khí thế sơn thủy thì mới chuẩn xác.
Thi viết:Dương Công đinh ninh tác gia truyền
Ngã kim công khai truyền dữ nhân Đắc quyết hoàn tu khuyến khảo nghiệm
Tẩu biến thiên nhai hảo cứu bần
Bình dương long huyệt yếu tọa không
Tọa không phương kiến khí tượng hùng
Thỉnh khán thế giới đại đô thị
Đa thị tọa không phước vô cùng
Bình dương chân kết hậu tọa không
Tất sanh nam nhi vi tam công Đại quái nhược năng hợp ngũ cát
Cánh hiển tạo hóa hữu thần công
Long hướng thủy phong chỉ hữu tứ
Đại quái hà đắc ngũ cát long
Chỉ duyên nhứt tinh kiêm nhứt tinh
Hợp phụ tiện thành ngũ cát longẢi tinh diệu quyết chân áo bí
Bất đắc khẩu truyền bất vi công
Nhậm quân trí tuệ siêu nhan
Dã tu khẩu truyền phương năng không Ải tinh bí quyết như thử kỳ Thiên dư ngũ lai ky yên chi
Hảo đắc lão đạo đắc chánh truyền
Công khai giảng thuật đại gia tri
Tùng thử ải tinh tri giả đa
Thiên địa tạo hóa tận bao la
Phiên thiên đảo địa bằng quân ý
Y bổn hữu truyền thả xướng ca
VanHoai:
Nhận thấy có một số bạn mới chỉ hiểu sơ về Huyền Không Đại Quái đã vội vàng,
hấp tấp dùng Đại quái đi tư vấn cho người. Đại Quái ứng nghiệm mạnh và tức
thời, cho nên cần thật cẩn trọng. Chúng ta mới chỉ ở phần nổi của "tảng băng Đại quái".
Tôi xin tạm thời dừng ở đây, để các bạn có thời gian nghiên cứu và đọc tiếp"
Lục thập tứ quái ải tinh pháp"
Các bạn hãy lấy giấy viết ra và tự trả lời các câu hỏi sau đây:
1- Thế nào là Phản quái, thác quái, tông quái và dùng để làm gì?
2- Cách dụng huyền không Đại Quái vào dương trạch như thế nào? Dụng thủy,
dụng sơn?....
3- Thế nào là quái hợp thập? Cách dụng ra sao?
4- Thế nào là quái phụ mẫu? cách dụng ra sao?
5- Thế nào là quái phu phụ? cách dụng ra sao?
Sau khi đã nghiềm ngẫm và trả lời các câu hỏi trên. Hãy lấy chính nhà mình
làm "chuột thì nghiệm" nếu thấy kết quả mỹ mãn hãy chờ đọc tiếp phần sau.
Chúc các bạn tinh tấn.Chào anh Van Hoai và các ACE.
Anh tạm dừng để các ACE nghiên cứu và thảo luận là rất đúng, vì học phải hiểu
thật kỹ lý thuyết, phải cùng nhau phân tích xem chỗ nào không hiểu, chỗ nào
không logic cần xem xét lại, sau khi đã thông hiểu kỹ lý thuyết thì từ từ ứng dụng
từng điều một xem sự việc sẩy ra như thế nào?
Từ ngày anh viết mà chẳng thấy ACE chịu thảo luận gì cả.
Anh Van Hoai đã cất công viết bài, chúng ta (ACE) những người đang học hỏi cần
tích cực phân tích chi tiết và cùng nhau thảo luận để thật thấu hiểu sau đó mang ra ứng dụng cho nhà mình, sau khi thành công thì tự theo dõi hàng trăm ngôi nhà thấy ứng nghiệm tốt thì lúc đó may ra mới có khả năng tư vấn.
Hy vọng chúng ta mở một chuyên mục thảo luận HKĐQ có sự giúp đỡ của anh
VanHoai và các ACE có kinh nghiệm.
Mến chào.Nhằm nâng cao kiến thức về phong thủy, Diễn Đàn HUYỀN KHÔNG LÝ SỐmở phòng thảo luận PHONG THỦY
I- Mục đích: Cùng nhau trao đổi, học tập, nghiên cứu các môn phong thủy. Đặc
biệt tìm hiểu và nghiên cứu về HUYỀN KHÔNG ĐẠI QUÁI (Đại Thành phái,
Liên Thành phái,...)II- Đối tượng tham gia: Tất cả mọi thành viên của Diễn đàn có đủ điều kiện đều
có thể đăng ký tham gia. Ngoài ra chúng tôi cũng sẽ mời một số thành viên đặc
biệt tham gia.
III- Điều kiện tham gia: Các thành viên có một trình độ về phong thủy nhất định
(trung , cao), có những nghiệm chứng về phong thủy...
Thành viên muốn tham gia xin trả lời các câu hỏi về Đại Quái sau:
* Câu hỏi chính (bắt buộc):
1- Thế nào là Phản quái, thác quái, tông quái và dùng để làm gì?
2- Cách dụng huyền không Đại Quái vào dương trạch như thế nào? Dụng thủy,
dụng sơn?....
3- Thế nào là quái hợp thập? Cách dụng ra sao?
4- Thế nào là quái phụ mẫu? cách dụng ra sao?
5- Thế nào là quái phu phụ? cách dụng ra sao?
* Câu hỏi phụ (không bắt buộc):
1- Tại sao Khôn Nhâm Ất quyết không là 2 câu mà là 4 câu tức 4 cách dùng vì 1
hoặc 2 cách là có thể dụng được rồi?
2- Bạn dùng trình gì để vẽ sơ đồ nhà (Acad, Photoshop,....)?
3- Bạn đã dụng huyền không Đại Quái cho nhà nào chưa? Có hiệu quả không? Nếu
có, nêu cụ thể (sơ đồ nhà, độ hướng, thời điểm thực hiện sửa theo đại quái, thời
gian ứng nghiệm,...) Các bạn có thể gửi câu trả lời bất cứ lúc nào, Phòng thảo luận PHONG THỦY
luôn đón chào các bạn Ban Quản Trị diễn đàn HUYỀN KHÔNG LÝ SỐ trân trọng thông báo Trích:
Nguyên văn bởi van hoai Khôn Nhâm Ất cự môn tùng đầu xuất Chẳng phải Cự môn mà cùng một lệ với Cự Môn
Thăng quái của nhị vận ở trong Khôn và Quán quái của nhị vận ở trong Nhâm
(Thăng với Quán thông) cần phối với Tiết quái bát vận ở trong Ất, chính là Cự môn cách.
Tọa Tiết quái, hướng Lữ quái bát vận, có thủy lai, khứ tại Thăng quái và Quán
quái nhị vận là cách kết hợp tốt nhất.
Ai học phong thủy cũng biết cách bố trí của Huyền Vũ, Thanh long, Bạch hổ, Đằng
xà, Chu tước Đây có phải là "khôn nhâm ất quyết" ???!!!BIẾN QUÁI TRONG TRẠCH NHẬT TIỂU ĐỆ THẤY:KHÔN NHÂM ẤT CỦA SƯ PHỤ--------------------------
Khôn nhâm ất (2)
Thăng quái của nhị vận ở trong Khôn và Quán quái của nhị vận ở trong Nhâm
(Thăng với Quán thông) cần phối với Tiết quái bát vận ở trong Ất, chính là Cựmôn cách. Tọa Tiết quái, hướng Lữ quái bát vận, có thủy lai, khứ tại Thăng quái và
Quán quái nhị vận là cách kết hợp tốt nhất.
+ LY đảo bài, thuận bài {(-): Khuê 2, Tấn 3, Đỉnh 4/ (+):Lữ 8, Đại Hữu 7, Phệ Hạp 6}.
+ KHẢM đảo bài, thuận bài {(+): Kiển 2, Nhu 3, Truân 4/ (-):Tiết 8, Tỷ 7, Tỉnh 6}.
+ KHÔN đảo bài, thuận bài {(-): Thăng 2, Minh Di 3, Lâm 4/ (+): Phục 8, Sư 7,
Khiêm 6}.
+ TỐN đảo bài, thuận bài {(-): Quán 2, Trung Ph u3, Gia Nhân 4/ (+): Tiểu súc 8,
Tiệm 7, Hoán 6}.
*****************************************- Tọa âm quái Tiết quái (8) [KHẢM];
- Hướng dương Lữ quái (8) [LY], thu thủy tại:
- Thủy âm Thăng quái (2) [KHÔN]
- Thủy âm Quán quái (2) [TỐN]
TỐN KHẢM LY, KHÔN - SAO đông tứ trạch lại lọt KHÔN vào đây???Trích:
Nguyên văn bởi van hoai Thác quái & Quái Phản Đối quái - Phản quái đồ[/center]
Vận 2 là thí dụ
Đệ dụng Thác quái và phản quái cùng vận để giải thích:"[Giang đông nhất quái tòng lai cát. Bát thần tứ cá nhất]"Vận 8: biến nhất hào. Âm dương giao cấu đồ & Âm dương nội quái hào 1 với
ngoại quái hào 4.
Vận 7: biến nhị hào, âm dương giao cấu giữa sơn-phong, địa-thủy, hỏa-thiên, lôi
trạch quái & Âm dương nội quái hào 2 với ngoại quái hào 5.
Vận 6: biến nhị tam, âm dương giao cấu giữa phong-thủy; sơn-địa, thiên-trạch,
hỏa-lôi quái & Âm dương nội quái hào 3 với ngoại quái hào thượng.
【 bổ chú 】 bát thần, chỉ vận 6, vận 7, vận 8, mỗi vận có 08 quái. Kỳ mỗi quái
nội, ngoại hào, các giao thông nhất hào [chỉ 1 hào giao cấu giữa hào sơ với hào 4;
hào 2 với hào 5; hào 3 với hào thượng; nhất hào tương giao giữa 08 quái], cố vị chi
nhất. 08 quái thành 04 lưỡng quái tương giao, Nên Không viết bát cá, mà viết tứ cá
giả, mỗi vận bát quái chi trung, nhất nhị tam tứ, lục thất bát cửu câu bị, như tại tiền
tứ vận nhất nhị tam tứ thu long, tắc tất lục thất bát cửu thu thủy. Hậu tứ vận phản
thị. Thử tiết đan chỉ bài long, bất kiêm thủy luận cố chích hữu tứ cá: lục thất bát
vận dĩ kiền khôn vi lão phụ mẫu. Kiền quái tại châm lộ chi đông, cố viết giang đông. Viết nhất quái, mỗi vận bát quái hợp nhất quái thuần thanh chi nghĩa, tức bảo
chiếu kinh sở vị bát quái chích hữu nhất quái thông thị dã.[Giang tây nhất quái bài long vị. Bát thần tứ cá nhị.]Vận 2: biến hào 2, 3 - Nhị vận bát quái vi nhất chi nhị, vi cự môn ' Vi giang tây
quái, vi thiên nguyên long'
+ Âm dương giao cấu nội quái nhị hào 2 với ngoại quái hào 5 & hào 3 với hào
thượng;
+ Âm dương tương giao giữa Địa-phong; sơn-thủy; Thiên-lôi; trạch hỏa! tám quái
thành 04 cặp quái tương giao.
Hay đồ tròn: Thác quái và phản quái vận 2:
Vận 3: Tam vận bát quái vi nhất chi tam, vi lục tồn, vi giang tây quái, vi nhân
nguyên long.
+ Âm dương giao cấu nội quái nhị hào sơ với ngoại quái hào 4 & hào 3 với hào
thượng;
+ Âm dương tương giao giữa Lôi-sơn, địa-hỏa, Thiên-Thủy, trạch-phong! tám quái
thành 04 cặp quái tương giao.
Vận 4: tứ vận bát quái vi nhất chi tứ, vi văn khúc, vi giang tây quái, vi địa nguyên
long
Vận 4: tứ vận bát quái vi nhất chi tứ, vi văn khúc, vi giang tây quái, vi địa nguyên
long
【 bổ chú 】 thử chỉ vận 2, 3, 4, mỗi vận chi 8 quái. Mỗi quái các giao thông
lưỡng hào [02 hào giao thông nội ngoại quái/ các quái với nhau], cố vị chi nhị. nhị tam tứ vận, dĩ bĩ thái vi lão phụ mẫu. Bĩ quái tại châm lộ chi tây, cố viết giang tây
bài long vị. Tòng lai cát, long vị nghi cát, đối cử chi hỗ văn dã.【 tứ khố 】 giang tây bát long thân canh dậu tân tuất kiền hợi nhâm vi đệ nhị quái, thu tham cự vũ tam cát sa thủy, nhi bát thần chi trung giáp tuất nhâm tân tứ thần, câu tại nhị quái.【 chung án 】 tứ khố sở tái vi: giang tây nhị quái bài long vị. Bát thần tứ cá nhị.